Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật hành chính Mất đăng ký xe máy làm lại mất bao nhiêu tiền?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1835 Lượt xem

Mất đăng ký xe máy làm lại mất bao nhiêu tiền?

Thông thường, với công dân Việt Nam cư trú trong nước thực hiện đăng ký xe tại cơ quan công an cấp huyện, trường hợp đăng ký xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên thì thực hiện tại Phòng cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh.

Đăng ký xe máy luôn là một trong những khái niệm quen thuộc đối với tất cả chúng ta. Tuy nhiên, tình huống bị mất cần làm lại đăng ký xe máy cũng thường xuyên xảy ra mà lại không có nhiều người nắm được thủ tục đăng ký xe máy.

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan đến vấn đề: Mất đăng ký xe máy làm lại mất bao nhiêu tiền?

Một số nội dung liên quan đến thủ tục đăng ký xe máy khi mất đăng ký xe

Thứ nhất: Cơ quan đăng ký xe

Điều 3 – Thông tư số 58/2020/TT-BCA có quy định:

“ […] 3. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này):

a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;

b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

5. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển sổ xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này).

6. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm.”

Như vậy trong các trường hợp khác nhau, cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe khác nhau. Thông thường, với công dân Việt Nam cư trú trong nước thực hiện đăng ký xe tại cơ quan công an cấp huyện, trường hợp đăng ký xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên thì thực hiện tại Phòng cảnh sát giao thông  Công an cấp tỉnh.

Thứ hai: Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất

Căn cứ Thông tư số 58/2020/TT-BCA, Quý vị lưu ý chuẩn bị hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất như sau:

– Giấy khai đăng đăng ký xe (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).

– Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

1/ Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

2/ Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

3/ Chủ xe là người nước ngoài:

+ Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

+ Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

4/ Chủ xe là cơ quan, tổ chức:

+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe, Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

+ Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

+ Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

5/ Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe như trên, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

 Mất đăng ký xe máy làm lại mấy bao nhiều tiền?

Căn cứ quy định tại khoản 1 – Điều 5 – Thông tư  số 229/2016/TT-BTC, quy định về cấp đổi giấy đăng ký như sau:

– Ô tô (Trừ xe ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống đi chuyến từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 – khoản 4 – Diều này:

Cả ba khu  vực (khu vực I, Khu vực II và khu vực III) đều là 150.000 đồng.

– Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ moóc:

Cả ba khu  vực (khu vực I, Khu vực II và khu vực III) đều là 100.000 đồng.

– Xe máy (Trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này):

Cả ba khu  vực (khu vực I, Khu vực II và khu vực III) đều là 50.000 đồng.

– Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy:

Cả ba khu  vực (khu vực I, Khu vực II và khu vực III) đều là 30.000 đồng.

– Cấp lại biển số:

Cả ba khu  vực (khu vực I, Khu vực II và khu vực III) đều là 100.000 đồng.

Do đó, với câu hỏi Mất đăng ký xe máy làm lại mất bao nhiêu tiền? Chúng tôi xin trả lời là làm lại giấy tờ xe máy kèm theo biển số ở cả ba khu vực đều có mức lệ phí là 50.000. Trong trường hộ, làm lại giấy tờ xe máy không kèm theo biển số là 30.000.

Như vậy, Mất đăng ký xe máy làm lại mất bao nhiêu tiền? Đã được chúng tôi trả lời chi tiết trong phần cuối cùng của bài viết. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã trình bày một số quy định của pháp luật liên quan đến cấp lại đăng ký xe máy.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mức phạt vi phạm hành chính hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp...

Có được mở tiệm chơi game ở gần trường học không?

Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công...

Quán net có được hoạt động xuyên đêm?

Quán net sẽ không được hoạt động xuyên đêm mà thời gian mở cửa chính xác đó là vào 8 giờ sáng và thời gian đóng cửa muộn nhất là 22 giờ...

Đánh đập, hành hạ vật nuôi bị xử lý thế nào?

Điều 29 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động chăn nuôi, đối xử nhân đạo với vật nuôi, kiểm soát giết mổ động vật trên cạn trong đó có quy định về xử phạt vi phạm đối với hành vi đánh đập, hành hạ vật...

Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi