Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Lý do chấm dứt hợp đồng lao động phổ biến?
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương |
  • 5112 Lượt xem

Lý do chấm dứt hợp đồng lao động phổ biến?

Nhằm hạn chế việc chấm dứt hợp đồng sai quy định thì khi muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì người sử dụng lao động hoặc người lao động nên tham khảo kỹ Bộ luật lao động năm 2019 cùng một số văn bản hướng dẫn có liên quan.

Hiện nay, tình trạng người lao động nghỉ việc là việc diễn ra phổ biến đối với các doanh nghiệp, công ty, đơn vị hoặc tổ chức. Theo đó, nhiều khách hàng quan tâm rằng những lý do chấm dứt hợp đồng lao động phổ biến. Vậy công ty có quyền chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn ?, đơn phương chấm dứt hợp đồng là gì? các trường hợp chấm dứt hợp đồng ra sao?

Mời quý vị tham khảo bài viết của chúng tôi để có thể nắm rõ các quy định liên quan.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng là gì?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng là một trong những quyền của cá nhân, tổ chức hoặc đơn vị nào đó, đây là một trường hợp mà chủ thể chấm dứt trước thời hạn bởi ý chí của một bên, theo đó thì quyền  đơn phương chấm dứt hợp đồng được quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015 và Bộ Luật Lao động 2019.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng cụ thể bao gồm:

– Hết hạn hợp đồng lao động trừ trường hợp hợp đồng lao động mà đã giao kết bị hết nhiệm kỳ đối với lao động là thành viên của ban lãnh đạo từ tổ chức đại diện về người lao động ở cơ sở mà đang trong nhiệm kỳ nhưng lại hết hạn của hợp đồng..

– Đã hoàn thành về công việc theo hợp đồng lao động

– Hai bên là người sử dụng lao động và người lao động cùng thống nhất chấm dứt hợp đồng lao động

– Người lao động mà bị kết án với hình thức phạt tù mà không thuộc trường hợp trả tự do hoặc không được hưởng án treo; bị tử hình hay bị cấm làm những công việc mà bị ghi trong hợp đồng lao động trong quyết định, bản án từ Tòa án có hiệu lực pháp luật

– Người lao động là cá nhân người nước ngoài mà làm việc ở Việt Nam nhưng bị trục xuất theo quyết định, bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Người lao động bị Tòa án tuyên bố bị mất năng lực hành vi dân sự, đã chết hoặc mất tích; người lao động bị chết.

– Người sử dụng lao động bị Tòa án tuyên bố bị mất năng lực hành vi dân sự, đã chết hoặc mất tích; người sử dụng lao động bị chết. Người sử dụng lao động không là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc là bị cơ quan về đăng ký kinh doanh chuyên môn của Ủy ban nhân nhân tỉnh đưa ra thông báo về trường hợp không có người là đại diện pháp luật, người mà được ủy quyền về việc thực hiện quyền – nghĩa cụ từ người đại diện pháp luật.

– Người lao động bị xử lý bị kỷ luật với hình thức sa thải

– Người lao động tự chủ động đơn phương chấm dứt về hợp đồng lao động

Người sử lao động tự chủ động đơn phương chấm dứt về hợp đồng lao động

– Người sử dụng lao động mà cho người lao động nghỉ vì lý do thay đổi công nghệ, cơ cấu, lý do kinh tế

– Người sử dụng lao động mà cho người lao động nghỉ vì lý do chuyển nhượng về quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tại doanh nghiệp, hợp tác xã; khi tách, chia, sáp nhập, hợp nhất; cho, bán, thuê hay chuyển đổi về loại hình của doanh nghiệp

– Giấy phép của người người lao động bị hết hiệu lực đối với người lao động làm việc ở Việt Nam nhưng là người nước ngoài theo quy định

– Trong thời gian thử việc mà người lao động không đạt về yêu cầu bên sử dụng lao động hoặc một trong hai bên tự hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Các lý do chấm dứt hợp đồng lao động phổ biến

Trong các trường hợp nêu trên, thì theo thực tế các lý do chấm dứt hợp đồng lao động phổ biến là:

Đối với phía người sử dụng lao động

+ Người sử dụng lao động tự chủ động đơn phương chấm dứt về hợp đồng lao động

+ Người sử dụng lao động mà cho người lao động nghỉ lý do thay đổi cơ cấu

Đối với phía người lao động

+ Người sử dụng lao động tự chủ động đơn phương chấm dứt về hợp đồng lao động

+ Trong thời gian thử việc mà người tự hủy bỏ thỏa thuận thử việc

>>>>>> Tham khảo: Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

Công ty có quyền chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn?

Công ty có quyền chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định tại điều 36 Bộ Luật Lao động 2019, trong điều khoản không có quy định nêu rõ về loại hợp đồng không xác định thời hạn. Mà theo khoản 1 điều 20 của Bộ luật này thì từ ngày 1/1/2020 chỉ có 2 loại hợp đồng lao động là hợp đồng lao động không xác định về thời hạn và hợp đồng lao động có xác định thời hạn.

Như vậy, công ty vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn nếu thuộc khoản 1 điều 36 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể các trường hợp là:

– Người lao động mà thường xuyên không thực hiện hoàn thành về công việc ghi nhận trong hợp đồng lao động, tiêu chí để đánh giá về mức hoàn thành công việc được xác định tại quy chế từ người sử dụng lao động. Trong quy chế đó cần được tham khảo ý kiến từ tổ chức của đại diện của những người lao động ở cơ sở nơi mà có tổ chức đại diện của người lao động ở cơ sở trước khi ban hành.

– Người lao động mà bị tai nạn, ốm đau nhưng đã phải điều trị 12 tháng liên tiếp nếu là hợp đồng không xác định thời hạn. Hoặc thời gian điều trị đó chiếm quá nửa về thời hạn trong hợp đồng lao động mà về khả năng vẫn chưa phục hồi.

Nếu người lao động mà bình phục về sức khỏe thì phía người sử dụng lao động vẫn phải xem xét cho việc tiếp tục giao kết hợp đồng.

– Do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, hỏa hoạn, địch họa, thu hẹp, thu hồi kinh doanh, sản xuất bởi yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, khi đó người sử dụng lao động đã thực hiện mọi biện pháp để khắc phục nhưng cuối cùng vẫn phải giảm chỗ làm việc.

– Người lao động mà tự ý bỏ việc từ 5 ngày trở lên liên tục và không có lý do chính đáng

– Người lao động khi giao kết hợp đồng lao động do cung cấp các thông tin không trung thực về địa thông tin cá nhân, trình độ học vấn, nơi cư trú, kỹ năng nghề,… làm ảnh hưởng tới việc tuyển dụng đối với người sử dụng lao động.

Lưu ý: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng từ người sử dụng lao động thì cần phải thông báo ít nhất thời gian 45 ngày khi là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Một số trường hợp người sử dụng lao động không được phép đơn phương về chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể được quy định tại điều 37 Bộ Luật Lao động 2019 như sau:

Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trên đây, là toàn bộ nội dung liên quan đến lý do chấm dứt hợp đồng lao động phổ biến?, công ty có quyền chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn ?, đơn phương chấm dứt hợp đồng là gì? các trường hợp chấm dứt hợp đồng. Mọi thắc mắc liên quan mời quý vị liên hệ qua tổng đài 1900 6557 để tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi