Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Làm hồ sơ xin việc giả có phạm tội không?
  • Thứ tư, 06/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4284 Lượt xem

Làm hồ sơ xin việc giả có phạm tội không?

Nếu ứng viên/người lao động làm hồ sơ xin việc giả có phạm tội không? Đây là câu hỏi nhận được rất nhiều sự quan của Qúy độc giả.

Tùy theo điều kiện, tính chất công việc, doanh nghiệp sẽ yêu cầu người lao động chuẩn bị những giấy tờ khác nhau trong bộ hồ sơ xin việc. Thông thường, một bộ hồ sơ xin việc sẽ có các giấy tờ như đơn xin việc, sơ yếu lý lịch tự thuật, giấy khám sức khỏe, bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân, bản sao sổ hộ khẩu, văn bằng, chứng chỉ liên quan đến vị trí tuyển dụng (nếu có).

Nếu ứng viên/người lao động làm hồ sơ xin việc giả có phạm tội không? Đây là câu hỏi nhận được rất nhiều sự quan của Qúy độc giả.

Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để có lời giải đáp.

Pháp luật quy định như thế nào về hồ sơ xin việc?

Hồ sơ xin việc sẽ bao gồm các giấy tờ, tài liệu liên quan đến ứng viên ứng tuyển vào vị trí mà nhà tuyển dụng đang cần. Các giầy tờ, tài liệu này sẽ giúp nhà tuyển dụng biết được quá trình học tập, kinh nghiệm làm việc của ứng viên.

Tùy theo điều kiện, tính chất công việc, doanh nghiệp sẽ yêu cầu ứng viên ứng tuyển nộp các tài liệu, giấy tờ khác nhau.

Về cơ bản, một bộ hồ sơ xin việc bao gồm các giấy tờ sau đây: Đơn xin việc, bản chứng thực sơ yếu lí lịch tự thuật, giấy khám sức khỏe, bản sao chứng thực chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, bản sao chứng thực sổ hộ khẩu, văn bằn, chứng chỉ liên quan đến vị trí tuyển dụng.

Mặc dù yêu cầu về hồ sơ xin việc của mỗi doanh nghiệp là khác nhay nhưng các giấy tờ, tài liệu của hồ sơ xin việc phải đảm bảo tính chính xác, trung thực. Theo đó, Khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 quy định, người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết Hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

Làm giả hồ sơ xin việc, người lao động bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 124 Bộ luật lao động 2019, nếu người lao động bị phát hiện làm giả hồ sơ xin việc thì có thể bị xử lý kỷ luật lao động. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các hình thức sau đây: (i) Khiển trách, (ii) Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, (iii) Cách chức, (iv) Sa thải.

Trong quan hệ giữa người lao động với cơ quan bảo hiểm xã hội, nếu người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật về những nội dung liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 VNĐ – 2.000.000 VNĐ/

Bên cạnh đó, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, hành vi làm giả hồ sơ xin việc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Làm hồ sơ xin việc giả có phạm tội không?

Từ những nội dung đã phân tích ở trên, có thể thấy, hành vi làm giả hồ sơ, tài liệu có bị coi là phạm tội hay không sẽ phụ thuộc vào tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi. Nếu tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi vi phạm đủ để cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cụ thể, căn cứ Bộ luật Hình sự 2015, người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó để thực hiện hành vi trái pháp luật thì bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

– Có tổ chức;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

– Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;

– Thu lợi bất chính 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng;

– Tái phạm nguy hiểm.

Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

– Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

– Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

– Thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50  triệu đồng.

Hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức là hành vi của người không có thẩm quyền cấp các giấy tờ đó nhưng đã tạo ra các giấy tờ đó bằng đó bằng những phương pháp nhất định để coi nó như thật. Việc làm giả này là toàn bộ hoặc chỉ bằng từng phần. Mục đích của việc làm giấy tờ giả là để thực hiện hành vi trái pháp luật. Như vậy, người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật thì có thể bị xử lý hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

Từ những nội dung và căn cứ đã phân tích ở trên, có thể nhận định: Việc làm giả giấy tờ, hồ sơ xin việc là hạnh vi phạm pháp luật. Tùy thuộc vào mức độ vi phạm mà hành vi này có thể bị xử lý kỷ luật lao động, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.

Hiện nay, tình trạng ứng viên/người lao động cung cấp các giấy tờ, chứng chỉ giả khi xin việc làm diễn ra vô cùng phổ biến. Đối với người lao động, cung cấp hồ sơ xin việc giả là hành vi vi phạm pháp luật, nặng nhất có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với người sử dụng lao động, trước khi nhận bất kỳ ứng viên nào cũng nên kiểm tra kỹ lưỡng về nhân thân và các giấy tờ, tài liệu mà họ cung cấp. Đây là việc làm cần thiết để tránh ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng lao động cũng như hoạt động của công ty.

Trên đây là nội dung bài viết “Làm hồ sơ xin việc giả có phạm tội không?” mà chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (17 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi