Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Quan hệ với bạn gái 17 tuổi có sao không?
  • Thứ tư, 06/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4754 Lượt xem

Quan hệ với bạn gái 17 tuổi có sao không?

Pháp luật chỉ nghiêm cấm hành vi giao cấu đối với trẻ em dưới 16 tuổi ngay cả khi có sự đồng thuận. Tuy nhiên, đối với trường hợp này bạn gái đã 17 tuổi không phải là đối tượng của các tội phạm do pháp luật quy định.

Việc giữa nam và nữ phát sinh quan hệ tình dục là hết sức bình thường khi cả hai đang trong một mối quan hệ yêu đương. Tuy nhiên, phát luật quy định rất rõ đối với hành vi quan hệ tình dục đối với từng đối tượng.

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung nhằm trả lời cho câu hỏi: Quan hệ với bạn gái 17 tuổi có sao không?

Quan hệ với bạn gái 17 tuổi có sao không?

Trường hợp thứ nhất: Hai bên tự nguyện thực hiện quan hệ tình dục.

Theo quy định tại Điều 145 – Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

– Pháp luật chỉ nghiêm cấm hành vi giao cấu đối với trẻ em dưới 16 tuổi ngay cả khi có sự đồng thuận. Tuy nhiên, đối với trường hợp này bạn gái đã 17 tuổi không phải là đối tượng của các tội phạm do pháp luật quy định.

– Cụ thể hơn, có thể hiểu pháp luật không quy định tội danh khi quan hệ tình dục với bạn gái từ đủ 16 tuổi trong trường hợp cả hai bên tự nguyện, không có sự cưỡng ép, ép buộc nào. Do đó, quan hệ với người yêu 17 tuổi khi có sự đồng ý của cả hai bên sẽ không bị truy cứu trách nhiệm Hình sự.

Trường hợp thứ hai: Có hành vi cưỡng ép

– Có thể bị truy cứu về Tội cưỡng dâm quy định tại Điều 143 – Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể:

1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Nhiều người cưỡng dâm một người;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Có tính chất loạn luân;

đ) Làm nạn nhân có thai;

e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:

a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

4. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm vông việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

– Có thể bị truy cứu với tội danh Tội hiếp dâm tại Điều 141 – Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể:

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

c) Nhiều người hiếp một người.

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Có tính chất loạn luân;

g) Làm nạn nhân có thai;

h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 10 năm hoặc tù chung thân:

a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Biết mình bị HIV mà vẫn phạm tội;

c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Do đó, trường hợp hiếp dâm người từ 16 đến dưới 18 tuổi thì bị phạt tù từ 5 đến 10 năm; hiếp dâm người từ đủ 18 tuổi trở lên thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.

Như vậy, Quan hệ với bạn gái 17 tuổi có sao không? Đã được chúng tôi trả lời chi tiết trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã phân tích một số nội dung liên quan đến quan hệ tình dục. Chúng tôi mong rằng với những nội dung trong bài viết sẽ giúp ích được quý bạn đọc.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi