Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Không tham gia bảo hiểm xã hội liên tục có được hưởng trợ cấp thai sản không
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1094 Lượt xem

Không tham gia bảo hiểm xã hội liên tục có được hưởng trợ cấp thai sản không

tôi nghe nói muốn hưởng trợ cấp thai sản thì phải tham gia bảo hiểm xã hội 06 tháng liên tiếp trước khi sinh. Tôi không tham gia bảo hiểm xã hội liên tục thì có được hưởng trợ cấp thai sản và bảo hiểm thất nghiệp không

 

Câu hỏi:

Tôi là nhân viên công ty TNHH Duy Linh từ tháng 03/2016 đến tháng 02/2017, khi ký kết hợp đồng lao động công ty đã đóng bảo hiểm xã hội cho tôi. Tôi mang thai nhưng do sức khỏe yếu nên tôi xin nghỉ việc từ tháng 03/2017 để dưỡng thai. Tôi dự sinh vào ngày 22/06/2017, tôi nghe nói muốn hưởng trợ cấp thai sản thì phải tham gia bảo hiểm xã hội 06 tháng liên tiếp trước khi sinh. Nếu vậy tôi có được hưởng trợ cấp thai sản và bảo hiểm thất nghiệp không? Tôi công tác tại Hải Phòng nên tham gia bảo hiểm xã hội tại đây nhưng tôi về Hòa Bình dưỡng thai và sinh con vậy tôi phải làm hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản ở đâu? Mong Luật Hoàng Phi tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, Công ty Luật Hoàng Phi xin được trả lời vấn đề của anh như sau:

Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về những đối tượng được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội như sau:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Không tham gia bảo hiểm xã hội liên tục có được hưởng trợ cấp thai sản không

Không tham gia bảo hiểm xã hội liên tục có được hưởng trợ cấp thai sản không

Trong 06 nhóm đối tượng được hưởng chế độ thai sản được quy định tai khoản 1 Điều này, khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản của các đối tượng tại điểm b, c, d của khoản 1 Điều này muốn hưởng chế độ thai sản phải có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, yêu cầu không cần tham gia liên tục. Như vậy, chị đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

Tiếp theo, về việc tiếp nhận hồ sư hưởng chế độ thai sản, khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định như sau:

 “1.  Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.”

Để làm rõ Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014  khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

 “2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”

Chị đã chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm sinh con và muốn được hưởng chế độ thai sản thì chị cần chuẩn bị những giấy tờ theo quy định trên nộp cho đơn vị sử dụng lao động nơi đang công tác, làm việc.

Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp đã quy định như sau:

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, trong trường hợp chị chưa đăng kí hưởng trợ cấp thất nghiệp thì chị có thể nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nơi thuận tiện cho điều kiện của chị, nếu chị muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Hòa Bình thì chị có thể đăng ký tại địa phương chị cư trú, trong trường hợp chị đã đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Hải Phòng và có mong muốn nhậ trợ cấp thất nghiệp tại Hòa bình thì chị cần thực hiện thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi