Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Khi nào được hoãn chấp hành hình phạt tù?
  • Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 361 Lượt xem

Khi nào được hoãn chấp hành hình phạt tù?

Điều luật quy định hoãn chấp hành hình phạt tù là biện pháp cho phép người bị kết án phạt tù chỉ phải chấp hành hình phạt tù đã tuyên sau một thời hạn nhất định mà không phải chấp hành ngay vì có lý do luật định.

Quy định của BLHS về hoãn chấp hành hình phạt tù

Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù

1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây: 

a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục; 

b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này. 

Đang chấp hành hình phạt tù mà phát hiện mình mắc bệnh nặng có được hoãn chấp hành hình phạt tù không?

Căn cú theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 thì việc hoãn chấp hành hình phạt tù thì chỉ áp dụng với trường hợp người phạm tội mới chỉ bị xử phạt hình phạt tù, chưa chấp hành hình phạt trên thực tế.

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT hướng dẫn chi tiết về việc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù:

Điều kiện có thể được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

1. Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

a) Phạm nhân bị bệnh nặng đến mức không thể tiếp tục chấp hành án phạt tù và nếu phải chấp hành án phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ, do đó, cần thiết phải cho họ tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để có điều kiện chữa bệnh, trừ người không có thân nhân hoặc không có nơi cư trú rõ ràng.

Người bị bệnh nặng quy định tại khoản này là người mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như:

Ung thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận bằng văn bản là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng;

Theo đó, nếu trong trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền trong thời gian chấp hành hình phạt tù thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

Phân tích về hoãn chấp hành hình phạt tù

Điều luật quy định hoãn chấp hành hình phạt tù là biện pháp cho phép người bị kết án phạt tù chỉ phải chấp hành hình phạt tù đã tuyên sau một thời hạn nhất định mà không phải chấp hành ngay vì có lý do luật định.

Quy định này không chỉ thể hiện nguyên tắc nhân đạo mà còn đảm bảo cho việc chấp hành hình phạt tù đạt được mục đích giáo dục, cải tạo người phạm tội. 

Khoản 1 của điều luật quy định những trường hợp có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù. Theo đó, có 4 trường hợp có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù. Cụ thể: 

– Người bị bệnh nặng thì được hoãn chấp hành đến khi sức khỏe được hồi phục. Đây là trường hợp do mắc bệnh nặng nên không thể buộc họ phải chấp hành hình phạt tù vì sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ. Do vậy, họ cần được hoãn chấp hành hình phạt tù để có điều kiện chữa bệnh. 

– Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi (không phân biệt là con đẻ hay con nuôi) thì được hoãn chấp hành cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.

Việc được hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp này là cần thiết, đảm bảo điều kiện bình thường cho người mang thai cũng như cho thai nhi, đảm bảo cho đứa trẻ có sự chăm sóc bình thường của người mẹ. 

– Người bị kết án là người lao động duy nhất trong gia đình (nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt như không có nguồn thu nhập nào khác, không có ai chăm nom, nuôi dưỡng những người thân thích không có khả năng lao động của họ) thì được hoãn đến 01 năm.

Việc hoãn này là cần thiết để đảm bảo cuộc sống bình thường cho các thành viên trong gia đình.

Tuy nhiên, để đảm bảo an ninh quốc gia cũng như an toàn của xã hội, điều luật loại trừ các trường hợp không được hoãn vì lý do này. Đó là trường hợp bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 

– Người bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ thì được hoãn đến 01 năm. Đây là trường hợp đơn vị công tác của người bị kết án cần sự có mặt của họ để thực hiện công vụ nhất định mà chưa có ai khác có thể thay thế được.

Khi áp dụng khoản 1 của điều luật cần chú ý: 

– Hoãn chấp hành hình phạt tù được hướng dẫn áp dụng đối với người bị kết án phạt tù chưa chấp hành hình phạt tù có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng, đồng thời sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn.

– Việc hoãn có thể là 01 lần hay nhiều lần, trong trường hợp người bị kết án phạt tù lại có thai hoặc phải tiếp tục nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù thì họ vẫn được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi đứa con sau cùng đủ 36 tháng tuổi.

Khoản 2 của điều luật quy định trường hợp phải dừng việc hoãn chấp hành hình phạt tù. Đó là trường hợp trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, người được hoãn chấp hành hình phạt lại phạm tội mới.

Khi đó, Tòa án buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tù đồng thời tổng hợp hình phạt của 2 bản án theo quy định tại Điều 56 BLHS. 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi