Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật hành chính Khám nghĩa vụ quân sự mấy lần
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1908 Lượt xem

Khám nghĩa vụ quân sự mấy lần

Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

Sau khi Luật về nghĩa vụ quân sự 2015 có hiệu lực, rất nhiều người có những thắc mắc về một số vấn đề như: Khám nghĩa vụ quân sự  mấy lần? Độ tuổi gọi nhập ngũ theo quy định của luật mới ra sao?

Trong bài viết lần này, chúng tôi sẽ gửi tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan tới vấn đề: Khám nghĩa vụ quân sự mấy lần?

Nghĩa vụ quân sự là gì?

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân, căn cứ theo quy định tại Điều 4 – Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.

Ngoài ra, tại khoản 2,3,4 Điều 4 – Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 có quy định:

2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;

b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;

c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự tháng trở lên Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự

– Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

– Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

– Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.

– Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.

– Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

Khám nghĩa vụ quân sự mấy lần?

Căn cứ quy định tại Điều 12 – Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, quy định về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự:

– Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

– Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.

Bên cạnh đó, độ tuổi nhập ngũ được quy định tại Điều 30 – Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể:

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Điều 41 Luật này cũng quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ, như sau:

– Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau:

+ Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

+ Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

Do đó, khám nghĩa vụ quân sự mấy lần? Đối với câu hỏi này chúng tôi xin trả lời như sau:

Căn cứ vào các quy định trên nếu bạn vẫn trong độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự thì chính quyền địa phương vẫn gọi bạn đi khám nghĩa vụ quân sự. Trong trường hợp bạn đi khám nghĩa vụ ba lần liên tiếp nhưng không đủ điều kiện thì năm đó bạn được hoãn nghĩa vụ quân sự của năm đó theo quy định tại Điều 41. Năm sau, địa phương của bạn vẫn có thể gọi bạn đi khám nghĩa vụ quân sự như bình thường.

Tiêu chuẩn tuyển quân theo quy định của pháp luật

– Tiêu chuẩn về tuổi:

+ Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

– Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

– Tiêu chuẩn chính trị:

+ Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.

+ Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.

– Tiêu chuẩn sức khỏe:

+ Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Phân loại sức khỏe căn cứ vào số điểm chấm cho 08 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể:

Loại 1: 08 chỉ tiêu đều đạt điểm 1.

Loại 2: Có ít nhất 01 chỉ tiêu bị điểm 2.

Loại 3: Có ít nhất 01 chỉ tiêu bị điểm 3.

Loại 4: Có ít nhất 01 chỉ tiêu bị điểm 4.

Loại 5: Có ít nhất 01 chỉ tiêu bị điểm 5.

Loại 6: Có ít nhất 01 chỉ tiêu bị điểm 6.

+ Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

+ Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (Cận thị 1.5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.

– Tiêu chuẩn văn hóa:

+ Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

+ Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Như vậy, khám nghĩa vụ quân sự mấy lần? Đã được chúng tôi trả lời và phân tích cụ thể trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã phân tích một số quy định khác của pháp luật liên quan đến nghĩa vụ quân sự.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (2 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mức phạt vi phạm hành chính hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp...

Có được mở tiệm chơi game ở gần trường học không?

Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công...

Quán net có được hoạt động xuyên đêm?

Quán net sẽ không được hoạt động xuyên đêm mà thời gian mở cửa chính xác đó là vào 8 giờ sáng và thời gian đóng cửa muộn nhất là 22 giờ...

Đánh đập, hành hạ vật nuôi bị xử lý thế nào?

Điều 29 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động chăn nuôi, đối xử nhân đạo với vật nuôi, kiểm soát giết mổ động vật trên cạn trong đó có quy định về xử phạt vi phạm đối với hành vi đánh đập, hành hạ vật...

Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi