Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Hành vi trốn thuế gian lận khi nộp thuế là vi phạm gì?
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2158 Lượt xem

Hành vi trốn thuế gian lận khi nộp thuế là vi phạm gì?

Hành vi trốn thuế gian lận khi nộp thuế là hành vi vi phạm xâm phạm chính sách thuế của Nhà nước thông qua việc chủ thể không hoàn thành hoặc hoàn thành không đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế.

Trốn thuế hay gian lận thuế không còn là một hành vi xa lạ trong xã hội hiện nay, bởi lẽ hàng năm ngân sách nhà nước bị thất thoát hàng ngàn tỷ đồng do các hành vi gian lận thuế của một số doanh nghiệp. Hành vi trốn thuế gian lận khi nộp thuế là vi phạm gì?

Trốn thuế là gì?

Trốn thuế là việc thực hiện các phương thức mà pháp luật không cho phép để giảm số thuế phải nộp hoặc không nộp thuế.

Gian lận thuế là hành vi xâm phạm chính sách thuế của Nhà nước thông qua việc chủ thể không hoàn thành hoặc hoàn thành không đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế.

Đây là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lí kinh tế của Nhà nước. Hành vi trốn thuế gian lận khi nộp thuế là vi phạm gì? nội dung tiếp theo sẽ giải đáp vấn đề này.

Hành vi trốn thuế gian lận khi nộp thuế là vi phạm gì?

Hành vi trốn thuế gian lận khi nộp thuế là vi phạm gì? Hành vi trốn thuế gian lận khi nộp thuế là hành vi vi phạm xâm phạm chính sách thuế của Nhà nước thông qua việc chủ thể không hoàn thành hoặc hoàn thành không đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế.

Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật tùy thuộc vào hành vi, mức độ vi phạm.

Xử phạt về hành vi trốn thuế

Hình thức thử phạt về hành vi trốn thuế được quy định cụ thể tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:

– Hình thức xử phạt chính:  Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế.

Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

– Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

+ Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau.

+ Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế; khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế; nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế; cung cấp thông tin.

Quy định về tội trốn thuế

Hành vi trốn thuế gian lận khi nộp thuế là vi phạm gì? đã được giải đáp ở nội dung trên. Vậy quy định về tội trốn thuế như thế nào? Điều 200 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội trốn thuế như sau.

Điều 200. Tội trốn thuế

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;

b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

Các yếu tố cấu thành tội trốn thuế:

– Khách thể của tội phạm: Tội trốn thuế xâm phạm quy định của Nhà nước về thuế làm suy giảm đến ngân sách Nhà nước. 

– Mặt khách quan của tội phạm:

+ Người phạm tôi có hành vi trốn thuế, thuế ở đây bao gồm mọi loại thuế phải đóng bằng tiền, hiện vật hoặc dưới hình thức khác với tính chất là nghĩa vụ bắt buộc như thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng,…

Hành vi trốn thuế được thực hiện bằng các thủ đoạn như không đăng ký, kê khai, kê khai gian dối,…với mục đích không phải nộp thuế hoặc nộp thuế thấp hơn.

+ Hành vi trốn thuế chỉ bị coi là tội phạm khi số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Chủ thể của tội phạm: Là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định theo quy định của luật.

– Mặt khách quan của tội phạm: Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý. Người phạm tội biế rõ hành vi trốn thuế của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vì mục đích vụ lợi nên vẫn cố tình thực hiện tội phạm.

Tùy theo mức độ và hành vi vi phạm thì cá nhân, pháp nhân sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự và mức phạt theo quy định như trên.

Mức phạt:

Khoản 1 Điều 200 Bộ luật hình sự: Mức phạt là phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Khoản 2 Điều 200 Bộ luật hình sự: Mức phạt là phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Khoản 3 Điều 200 Bộ luật hình sự: Mức phạt là phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Khoản 4 Điều 200 Bộ luật hình sự: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Khoản 5 Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, tùy theo mức độ và hành vi sẽ bị phạt theo Điều 200 Bộ luật hình sự.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về vấn đề Hành vi trốn thuế gian lận khi nộp thuế là vi phạm gì? mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin hữu ích.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi