Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Đóng bảo hiểm 15 năm có thể hưởng lương hưu?
  • Thứ tư, 23/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1812 Lượt xem

Đóng bảo hiểm 15 năm có thể hưởng lương hưu?

Lương hưu là một khoản tiền được Nhà nước chi trả hàng tháng cho những người lao động đáp ứng được các điều kiện về độ tuổi, số năm đóng bảo hiểm xã hội.

Một trong những mục đích đóng bảo hiểm xã hội mà người lao động hướng tới đó là được hưởng lương hưu khi hết tuổi lao động. Hưu trí là chế độ bảo hiểm dài hạn, bảo hiểm tuổi già cho người tham gia, nó giúp họ đảm bảo đời sống khi về hưu. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều người đang băn khoăn về vấn đề Đóng bảo hiểm 15 năm có thể hưởng lương hưu

Vì vậy, trong bài viết này, chúng tôi xin chia sẻ đến bạn đọc những nội dung liên quan đến Đóng bảo hiểm 15 năm có thể hưởng lương hưu.

Lương hưu là gì?

Lương hưu là một khoản tiền được Nhà nước chi trả hàng tháng cho những người lao động đáp ứng được các điều kiện về độ tuổi, số năm đóng bảo hiểm xã hội, bản chất lương hưu thực chất là tiền công của người lao động làm việc hàng tháng trích ra cộng với tiền mà người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng cho người lao động vào quỹ Bảo hiểm xã hội.

Sau nhiều năm đóng góp đến khi về hưu, người lao động sẽ nhận được một khoản tiền tương tính trên số tiền và thời gian mà người lao động đóng vào Qũy bảo hiểm xã hội. Lương hưu là một chế độ an sinh xã hội, giúp người lao động đảm bảo cuộc sống khi hết tuổi lao động.

Người lao động đáp ứng điều kiện sẽ được nhận lương hưu theo từng tháng, từng quý hoặc từng năm tùy theo chế độ và ngành nghề lao động của họ trước đây. Theo quy định, Người lao động sẽ được nhận lương hưu cho đến khi họ qua đời.

Đóng bảo hiểm 15 năm có được hưởng lương hưu?

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:

“ Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

[…] 3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.”

Theo đó khoản 2 điều 169 BLLĐ quy định như sau:“ Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.”

Đồng thời căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

“ b) Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:

“ Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.”

Từ những quy định pháp luật nếu trên thì đóng bảo hiểm 15 vẫn được hưởng lương hưu, nhưng không phải áp dụng cho tất cả các trường hợp mà chỉ duy nhất lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, các đối tượng khác thì vẫn phải bắt buộc đóng bảo hiểm từ đủ 20 năm mới được hưởng lương hưu.

Thủ tục hưởng lương hưu

Người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ lương hưu đến cơ quan bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm có:

+ Sổ bảo hiểm xã hội

+ Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí (bản chính) theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ hoặc quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu số 12-HSB (bản chính)

+ Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân

+ Sổ hộ khẩu

Tiếp đến, nộp bộ hồ sơ của người lao động và giấy ủy quyền (nếu có) cho cơ quan có thẩm quyền.

Ký tên vào danh sách đã nhận tiền. Đồng thời nơi giao tiền lương hưu sẽ ký và ghi rõ ngày tháng vào sổ hồ sơ lương hưu.

Đại diện thực hiện chi trả người lãnh tiền.

Địa điểm nộp hồ sơ: Theo Phụ lục 8 Hướng dẫn lập mẫu 12-HSB Quyết định 777/QĐ/BHXH ngày 24/06/2019 quy định: “ Đối với người lao động đang đóng BHXH, đơn vị sử dụng lao động tập hợp, lập hồ sơ, nộp đủ hồ sơ theo quy định cho cơ quan BHXH nơi đơn vị đóng BHXH.”

Như vậy, địa điểm nộp hồ sơ nghỉ hưu tại cơ quan BHXH nơi đơn vị người lao động tham gia đóng BHXH.

Trên đây là những nội dung mà Luật Hoàng Phi muốn chia sẻ đến bạn đọc nội dung liên quan đến Đóng bảo hiểm 15 năm có thể hưởng lương hưu. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào nội dung liên quan đến Đóng bảo hiểm 15 năm có được hưởng lương hưu, bạn đọc vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900 6557 để được tư vấn trực tiếp.

Đánh giá bài viết:
4.4/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi