Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Điều kiện giao dịch chung có bắt buộc phải công khai hay không?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3253 Lượt xem

Điều kiện giao dịch chung có bắt buộc phải công khai hay không?

Khi xác lập điều kiện giao dịch chung về việc “đổi – trả” hàng hóa thì có bắt buộc phải công khai cho tất cả khách hàng được biết hay không?

 

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được Luật sư giải đáp như sau. Tôi kinh doanh cửa hàng quần áo, hiện nay tôi muốn xác lập một số các điều khoản về “đổi – trả” áp dụng cho mọi khách hàng khi mua hàng ở cửa hàng của tôi. Vậy đây có được coi là điều kiện giao dịch chung không và tôi có bắt buộc phải công khai với mọi khách hàng về vấn đề này khi mua hàng không, hay khi họ đến đổi – trả thì chúng tôi sẽ thông báo. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, với câu hỏi của bạn Luật sư tư vấn dân sự của Luật Hoàng Phi xin được trả lời như sau:

Điều kiện giao dịch chung có bắt buộc phải công khai hay không?

Điều kiện giao dịch chung có bắt buộc phải công khai hay không?

Theo quy định tại Điều 406 Bộ luật Dân sự 2015 về Điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng:

1. Điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này.

2. Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường hợp điều kiện giao dịch này đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều kiện đó.

Trình tự, thể thức công khai điều kiện giao dịch chung thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Điều kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các bên. Trường hợp điều kiện giao dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao dịch chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy định này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Theo quy định này thì điều kiện giao dịch chung là những điều khoản mang tính nguyên tắc chung, được áp dụng đối với tất cả những người tham gia hợp đồng. Những điều kiện giao dịch chung phải được công khai cho bên đề nghị giao kết hợp đồng biết. Nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này. Khi đã chấp nhận những điều kiện giao dịch này, bên được đề nghị sẽ phải chịu trách nhiệm về những thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng. Ví dụ, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam airline) đưa ra điều kiện giao dịch chung.về thay đổi/hoàn vé như sau: “Chỉ được phép thay đổi sang hành trình mới bằng hoặc cao tiền hơn. Hoàn vé đã sử dụng 1 phần: khách được nhận lại phần chênh lệch giữa giá vé đã mua và giá vé của chặng bay đã sử dụng, khách vẫn phải trả phí hoàn vé”.

Như vậy, trong trường hợp của bạn điều khoản “đổi – trả” mà cửa hàng bạn muốn xác lập được áp dụng chung cho mọi khách hàng, mang tính nguyên tắc thì đây được xác định là điều kiện giao dịch chung.

Khi đã xác lập điều kiện giao dịch chung thì bạn có trách nhiệm phải công khai các điều kiện này cho khách hàng khi họ xác lập quan hệ mua bán với bên bạn. Bởi vì theo quy định thì nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng không công khai các điều kiện giao dịch chung và bên được đề nghị không buộc phải biết về các điều kiện giao dịch chung này thì các điều kiện giao dịch chung sẽ không có hiệu lực đối với các bên xác lập giao dịch. Việc công khai các điều kiện giao dịch chung phải được thực hiện theo trình tự, thể thức do pháp luật quy định.

Hình thức công khai điều kiện giao dịch chung còn được quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 như sau:

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng điều kiện giao dịch chung có trách nhiệm thông báo công khai điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch với người tiêu dùng.

2. Điều kiện giao dịch chung phải xác định rõ thời điểm áp dụng và phải được niêm yết ở nơi thuận lợi tại địa điểm giao dịch để người tiêu dùng có thể nhìn thấy.”

Trong trường hợp điều kiện giao dịch chung được đưa ra nhằm miễn trách nhiệm của bên đưa ra những điều kiện này, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi của bên kia thì các điều kiện này không có hiệu lực. Quy định này nhằm bảo đảm sự bình đẳng về quyền và lợi ích giữa các bên giao kết hợp đồng, nhằm bảo đảm sự phù hợp của các điều kiện này với các nguyên tắc chung của luật dân sự và lẽ công bằng.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT  MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời gian bảo hành công trình xây dựng?

Tùy vào việc phân loại cấp hạng mục công trình, công trình xây dựng sẽ có những quy định khác nhau về việc bảo hành. Theo đó, căn cứtại quy định của nghị định 06/2021/NĐ-CP có nêu rõ vấn đề...

Con sinh trước khi kết hôn có là con chung vợ chồng?

Con tôi được sinh trước khi chúng tôi kết hôn. Bây giờ chúng tôi muốn ly hôn nhưng chồng tôi không nhận con và không đồng ý cấp dưỡng có được...

Sinh hoạt chuyên đề là gì? Các bước sinh hoạt chuyên đề?

Thông qua sinh hoạt chuyên đề, nhiều nội dung được bàn bạc sâu, kỹ lưỡng hơn và sinh hoạt chuyên đề cũng là nhân tố quyết định vai trò lãnh đạo của Đảng có thể sát với thực tiễn và đạt hiệu quả, nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng...

Mẫu Biên bản họp hội đồng thành viên mới nhất 2024

Hội đồng thành viên sẽ họp khi được chủ thể có thẩm quyền triệu tập. Phiên họp phải được ghi lại trong biên bản họp hội đồng thành viên để có căn cứ đưa ra các quyết định của công...

Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các loại nào?

Thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ, đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến người...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi