Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn luật sở hữu trí tuệ Điều Kiện Để Đăng Ký Sở Hữu Trí Tuệ Là Gì?
  • Thứ sáu, 26/01/2024 |
  • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ |
  • 2902 Lượt xem

Điều Kiện Để Đăng Ký Sở Hữu Trí Tuệ Là Gì?

Đăng ký sở hữu trí tuệ là khái niệm rộng liên quan đến việc đăng ký bảo hộ cho các đối tượng sở hữu trí tuệ. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ làm rõ hơn về điều kiện đăng ký sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.

Điều kiện đăng ký sở hữu trí tuệ sẽ bao gồm các điều kiện cho từng đối tượng riêng biệt cụ thể như sau:

Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ

Theo quy định tại Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009; 2022) quy định về căn cứ phát sinh quyền sở hữu trí tuệ như sau:

1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả.

3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:

a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;

c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;

d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.

4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.

Điều kiện đăng ký sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu

Nhãn hiệu là những dấu hiệu của tổ chức/cá nhân dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của mình với các bên khác. Các từ ngữ được sử dụng thông thường như logo, tên thương hiệu, tên sản phẩm…đều được gọi chung là nhãn hiệu.

Nhãn hiệu có thể bao gồm chữ, hình ảnh, màu sắc hoặc kết hợp các yếu tố để tạo thành dấu hiệu dễ nhận biết. Các tổ chức/cá nhân tiến hành đăng ký nhãn hiệu để xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu và hạn chế các hành vi xâm phạm nhãn hiệu trái pháp luật.

Vậy điều kiện để đăng ký sở hữu trí tuệ là gì? Điều kiện để đăng ký sở hữu trí tuệ mỗi đối tượng có khác nhau không?

Căn cứ Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ, điều kiện để đăng ký sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu bao gồm:

1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hay nhiều màu sắc;

2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác

Theo đó, điều kiện để đăng ký sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, trước tiên nhãn hiệu phải là dấu hiệu có thể nhìn thấy được, tác động được đến thị giác của con người. Chủ sở hữu có thể kết hợp, thiết kế các yếu tố chữ, hình ảnh, màu sắc… theo các cách khác nhau để tạo nên những dấu hiệu có khả năng phân biệt, dễ ghi nhớ, dễ nhận biết.

Để có thể được cấp văn bằng bảo hộ, nhãn hiệu phải là dấu hiệu sáng tạo, không bị trùng hoặc tương tự với các bên khác đã đăng ký. Căn cứ Khoản 2 điều 74  Luật Sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu:

– Không phải là hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;

– Không phải là dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;

– Không phải là dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;

– Không phải là dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

– Không phải là dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;

– Không phải là dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

– Không phải là dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;

– Không phải là dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;

điều kiện để đăng ký sở hữu trí tuệ

– Không phải là dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;

– Không phải là dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;

– Không phải là  dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;

– Không phải là  dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;

– Không phải là dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.

Điều kiện đăng ký sở hữu trí tuệ đối kiểu dáng công nghiệp và sáng chế

Điều kiện để có thể đăng ký kiểu dáng công nghiệp hoặc đăng ký sáng chế như sau:

– Điều kiện về tính mới;

– Điều kiện về trình độ sáng tạo;

– Điều kiện về kiểu dáng công nghiệp;

Khi đáp ứng các điều kiện để đăng ký sở hữu trí tuệ nêu trên, nhãn hiệu có thể đăng ký để bảo hộ thành công. Tuy nhiên, công việc này đòi hỏi người có am hiểu xã hội, kiến thức pháp lý và kinh nghiệm thực tiễn. Với vai trò là đơn vị đại diện được Cục sở hữu trí tuệ cấp mã số đại diện, với đội ngũ Luật sư, chuyên viên giỏi chuyên môn và vững tay nghề, Luật Hoàng Phi tự hào đã đăng ký nhãn hiệu thành công cho 3000+ nhãn hiệu và là lựa chọn tin cậy của cá nhân/tổ chức trong và ngoài nước.

Khi có nhu cầu tìm hiểu thêm về điều kiện để đăng ký sở hữu trí tuệ hoặc muốn thực hiện dịch vụ đăng ký sở hữu trí tuệ, khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hướng dẫn các thủ tục, quy trình đăng ký chi tiết nhất.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nhãn hiệu không được sử dụng 3 năm liên tiếp có bị chấm dứt hiệu lực không?

Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu, trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ. Vì vậy nhãn hiệu không được sử dụng 3 năm liên tiếp sẽ không bị chấm dứt hiệu lực theo Điều 95 Luật Sở hữu trí...

Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt như thế nào?

Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sụng là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi...

Quyền nhân thân của tác giả có được chuyển giao hay không?

Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định...

Sinh viên photo sách giáo trình để học có vi phạm bản quyền tác giả không?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì: Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở...

Tên thương mại có chuyển nhượng được không?

Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi