Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng vay tài sản
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3359 Lượt xem

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng vay tài sản

Tôi và anh Hùng xác lập 1 hợp đồng vay tài sản bằng văn bản đánh máy và có chữ ký của 2 bên. Xin hỏi luật sư như vậy có hợp pháp không?

Nội dung câu hỏi: 

Tôi có vay 1 số tiền của anh Hùng cùng cơ quan. Hợp đồng vay tài sản được đánh bằng máy tính và có chữ kí của tôi và anh Hùng. Xin hỏi luật sư tư vấn giúp tôi như vậy hợp đồng đó có hợp pháp không?

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng vay tài sản

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Vì thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ, mới chỉ cung cấp thông tin về hình thức của hợp đồng. Do đó chúng tôi xin đưa ra các thông tin sau để bạn có thể đối chiếu với trường hợp của mình:

–  Căn cứ vào Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015  quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

Do hợp đồng vay tài sản cũng là 1 giao dịch dân sự nên cũng phải tuân thủ các điều kiện trên.

Về điều kiện thứ nhất: Người tham gia giao dịch có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự

– Về năng lực pháp luật dân sự: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết. (Điều 16 Bộ luật dân sự 2015)

– Về năng lực hành vi dân sự: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. (Điều 19 Bộ luật dân sự 2015). Nhìn chung, người xác lập, thực hiện hợp đồng vay tài sản phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Căn cứ vào điều 20 Bộ luật dân sự thì đó là người từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, không mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự, người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Điều kiện thứ hai: Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện

Bạn và anh Hùng khi ký hợp đồng vay tài sản đó phải hoàn toàn tự nguyện ý. Nếu hợp đồng vay tài sản đó được xác lập không dựa trên ý chí tự nguyện của một trong các bên thì hợp đồng đó vô hiệu. Theo đó Bộ luật Dân sự quy định các trường hợp giao dịch vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ thể:

+ Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

+ Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

+ Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa

+ Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Điều kiện thứ ba: Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội:

Nếu hợp đồng vay tiền mà bạn và anh Hùng đã xác lập có mục đích và nội dung trái với quy định của pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội thì hợp đồng đó sẽ vô hiệu ( căn cứ vào điều 123 Bộ luật dân sự) :

Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

–  Về thông tin hình thức của hợp đồng bạn cung cấp:

Hiện nay bộ luật dân sự năm 2015 không quy định hình thức cụ thể của hợp đồng vay tài sản, theo đó hợp đồng vay tài sản nói riêng và giao dịch dân sự nói chung có thể được thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. (căn cứ theo điều 119 Bộ luật dân sự 2015)

Như vậy, hình thức hợp đồng vay tài sản là văn bản được đánh máy và có chữ kí của hai bên không trái với quy định của pháp luật.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi