Phân tích điều 644 Bộ luật dân sự 2015
Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ, Phân tích điều 644 bộ luật dân sự 2015. Mời Quý vị tham khảo
Nội dung điều 644 Bộ luật Dân sự gồm những gì?
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Phân tích nội dung điều 644 Bộ luật Dân sự
Nội dung điều luật được trích dẫn nêu trên được kế thừa toàn bộ Điều 669 BLDS năm 2005 về “Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc”
Quy định trên một mặt pháp luật tôn trọng ý chí của người để lại di sản, mặt khác hạn chế quyền định đoạt của người này để bảo vệ quyền được hưởng thừa kế cho một số đối tượng mà khi còn sống họ có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc.
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc có quyền đòi chia đủ 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật. Vì thế có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của người thừa kế khác cũng như những người khác (không phải là người thừa kế) được hưởng di sản thông qua sự định đoạt của người lập di chúc.
Phần di sản dành cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nằm ngoài dự định của người có di sản để lại với sự công nhận và bảo vệ của pháp luật. Mặc dù đây là quy định bất chấp ý chí của người lập di chúc và “chống lại” những người hưởng thừa kế khác.
Ví dụ: Ông A có vợ là B và 2 con là C và D (đều đã thành niên).
Ông A có di chúc để lại là 180 triệu đồng ông định đoạt số tài sản của ông như sau: Truất quyền hưởng di sản của bà B; Dành 5 triệu di tặng Q; Dành 15 triệu cho thờ cúng; Phần còn lại chia đều cho hau con C và D.
Nếu bà B yêu cầu tòa án bảo bệ quyền hưởng di sản thừa kế của mình thì tình huống trên được giải quyết như sau:
– Di chúc hợp pháp nên chia theo di chúc: 5 triệu cho Q; 15 triệu cho thờ cúng; D= C= 160: 2 = 80 triệu đồng, vậy D dược hưởng 80 triệu; C được hưởng 80 triệu.
– Bà B là đối tượng được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc nên được xác định “kỷ phần bắt buộc” là: (180: 3)x 2/3 = 40 triệu đồng. Số tiền này lấy từ phần di sản của C và D.
Khi tính 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật áp dụng công thức sau:
2/3 một suất thừa kế theo pháp luật = Tổng di sản: Tổng người thừa kế theo luật x 2/3 một suất theo luật
Trong đó, tổng di sản là toàn bộ di sản mà người chết đẻ lại không liên quan gì đến việc định đoạt trong do chúc.
Tổng người thừa kế theo luật là toàn bộ những người thừa kế theo pháp luật của người để lại di sản (trong đó không tính người đã bị tước, người đã từ chối, người chết trước, người chết cùng thời điểm với người để lại di sản mà bản thân họ không có người thừa kế thế vị).
2/3 suất của một người thừa kế theo luật được hiểu là nếu chia theo luật thì người này chỉ được hương 2/3 của một suất theo luật đó (một suất theo luật là chia để xác định là bao nhiêu sau đó nhân với 2/3 chứ không phải chia theo luật để cho ai hưởng).
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh...
Phân biệt quyền con người và quyền công dân
Quyền công dân là Khả năng tự do lựa chọn hành vi của công dân mà nhà nước phải bảo đảm khi công dân yêu cầu, quyền công dân được quy định trong Hiến pháp, điều chỉnh những quan hệ đặc biệt quan trọng giữa công dân và nhà nước, là cơ sở tồn tại của cá nhân và hoạt động bình thường của xã...
Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra hiện nay được pháp luật quy định như thế...
Người được ủy quyền có được phép ủy quyền cho người khác không?
Người được ủy quyền có được phép ủy quyền cho người khác không? Khi có thắc mắc này, Quý độc giả đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài viết này...
Luật sư có được nhận hứa thưởng không?
Luật sư không được nhận hứa thưởng, không được ký hợp đồng với khách hàng trong đó có điều khoản hứa thưởng vì đây là trường hợp vi phạm điều cấm của Luật Luật sư và Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật...
Xem thêm