Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Phân tích điều 644 Bộ luật dân sự 2015
  • Thứ sáu, 27/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1898 Lượt xem

Phân tích điều 644 Bộ luật dân sự 2015

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ, Phân tích điều 644 bộ luật dân sự 2015. Mời Quý vị tham khảo

Nội dung điều 644 Bộ luật Dân sự gồm những gì?

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

Phân tích nội dung điều 644 Bộ luật Dân sự

Nội dung điều luật được trích dẫn nêu trên được kế thừa toàn bộ Điều 669 BLDS năm 2005 về “Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc”

Quy định trên một mặt pháp luật tôn trọng ý chí của người để lại di sản, mặt khác hạn chế quyền định đoạt của người này để bảo vệ quyền được hưởng thừa kế cho một số đối tượng mà khi còn sống họ có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc.

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc có quyền đòi chia đủ 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật. Vì thế có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của người thừa kế khác cũng như những người khác (không phải là người thừa kế) được hưởng di sản thông qua sự định đoạt của người lập di chúc.

Phần di sản dành cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nằm ngoài dự định của người có di sản để lại với sự công nhận và bảo vệ của pháp luật. Mặc dù đây là quy định bất chấp ý chí của người lập di chúc và “chống lại” những người hưởng thừa kế khác.

Ví dụ: Ông A có vợ là B và 2 con là C và D (đều đã thành niên).

Ông A có di chúc để lại là 180 triệu đồng ông định đoạt số tài sản của ông như sau: Truất quyền hưởng di sản của bà B; Dành 5 triệu di tặng Q; Dành 15 triệu cho thờ cúng; Phần còn lại chia đều cho hau con C và D.

Nếu bà B yêu cầu tòa án bảo bệ quyền hưởng di sản thừa kế của mình thì tình huống trên được giải quyết như sau:

– Di chúc hợp pháp nên chia theo di chúc: 5 triệu cho Q; 15 triệu cho thờ cúng; D= C= 160: 2 = 80 triệu đồng, vậy D dược hưởng 80 triệu; C được hưởng 80 triệu.

– Bà B là đối tượng được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc nên được xác định “kỷ phần bắt buộc” là: (180: 3)x 2/3 =  40 triệu đồng. Số tiền này lấy từ phần di sản của C và D.

Khi tính 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật áp dụng công thức sau:

2/3 một suất thừa kế theo pháp luật = Tổng di sản: Tổng người thừa kế theo luật x 2/3 một suất theo luật

Trong đó, tổng di sản là toàn bộ di sản mà người chết đẻ lại không liên quan gì đến việc định đoạt trong do chúc.

Tổng người thừa kế theo luật là toàn bộ những người thừa kế theo pháp luật của người để lại di sản (trong đó không tính người đã bị tước, người đã từ chối, người chết trước, người chết cùng thời điểm với người để lại di sản mà bản thân họ không có người thừa kế thế vị).

2/3 suất của một người thừa kế theo luật được hiểu là nếu chia theo luật thì người này chỉ được hương 2/3 của một suất theo luật đó (một suất theo luật là chia để xác định là bao nhiêu sau đó nhân với 2/3 chứ không phải chia theo luật để cho ai hưởng).

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi