Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Đe dọa tống tiền bằng video nóng bị xử phạt như thế nào?
  • Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2427 Lượt xem

Đe dọa tống tiền bằng video nóng bị xử phạt như thế nào?

Cưỡng đoạt tài sản được hiểu là hành vi của một người có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản cho bản thân.

Hành vi đe doạ tống tiền bằng video là hành vi xâm phạm đến quyền lợi, danh dự và nhân phẩm của con người. Xét trên phương diện đạo đức, đây là hành vi trái với văn hóa thuần phong mỹ tục và xét trên phương diện pháp luật thì đây là hành vi vi phạm pháp luật. Pháp luật hình sự quy định xử phạt như thế nào với hành vi này và cần xử lý như thế nào khi bị người khác đe dọa tống tiền bằng video nóng.

Để nhằm giúp quý độc giả có thể hiểu được: Đe dọa tống tiền bằng video nóng bị xử phạt như thế nào?, chúng tôi xin gửi đến quý độc giả những thông tin dưới bài viết sau.

Đe dọa tống tiền bằng video nóng thuộc tội gì?

Hành vi đe dọa tống tiền bằng video nóng là hành vi nhằm cưỡng đoạt tài sản của người khác một cách bất hợp pháp. Cưỡng đoạt tài sản được hiểu là hành vi của một người có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản cho bản thân.

Trong trường hợp đe dọa tống tiêng bằng video nóng là uy hiếp tinh thần của người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Hành vi này khiến cho người bị hại hoang mang, lo sợ bị lộ những hình ảnh nhạy cảm, xấu hổ trong video mà buộc phải giao tài sản cho người phạm tội. Để đủ điều kiện cấu thành tội “Cưỡng đoạt tài sản” theo quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì cần đảm bảo có đủ các dấu hiệu sau:

Thứ nhất: Về chủ thể thực hiện

Người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản quy định tại khoản 1 Điều 170, vì tội cưỡng đoạt tài sản quy định tại khoản 1 Điều 170 là tội phạm nghiêm trọng. Trong khi đó, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Theo đó, với người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự với tội cưỡng đoạt tài sản quy định tại khoản 2,3,4 Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Vì vậy, cần chú ý độ tuổi của người phạm tội và các tình tiết định khung hình phạt. Nếu người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì chỉ cần xác định người phạm tội đã đủ 14 tuổi là đã phải chịu trách nhiệm hình sự, nhưng nếu người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình sự thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Thứ hai: Về khách thể

Tội cưỡng đoạt tài sản cùng lúc xâm hại đến hai khách thể (quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân), nhưng chủ yếu là quan hệ sở hữu. Trong đó, việc xâm hại đến quan hệ nhân thân không phải mục đích của tội phạm mà chỉ đe dọa tinh thần làm cho người bị cưỡng đoạt phải giao tài sản.

Thứ ba: Về mặt khách quan

Hành vi tội cưỡng đoạt tài sản:

Tội cưỡng đoạt tài sản thể hiện ở hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.

– Về hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực là hành vi thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói tạo cho người bị đe dọa cảm giác sợ và tin rằng người phạm tội sẽ dùng bạo lực nếu không để cho lấy tài sản. Giữa thời điểm đe dọa sẽ dùng vũ lực với thời điểm dùng vũ lực có một khoảng cách nhất định về thời gian. Cho nên, người bị đe dọa có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc để quyết định hành động.

– Về hành vi dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ làm một việc gây thiện hại về tài sản, danh dự, uy tín nếu người bị uy hiếp không thỏa mãn yêu cầu chiếm đoạt tài sản của người phạm tội (như đe dọa hủy hoại tài sản, loan tin về đời tư, tố giác hành vi phạm pháp…của người bị đe dọa).

Tội cưỡng đoạt tài sản là tội có cấu thành hình thức và được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi phân tích ở trên chứ không phụ thuộc vào việc có chiếm đoạt được tài sản hay không.

Hậu quả: Đe dọa đến quyền sở hữu và nhân thân của người bị hại.

Thứ tư: Về mặt chủ quan

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích chiếm đoạt tài sản là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm này.

Hình phạt theo quy định của pháp luật với hành vi đe dọa tống tiền bằng video nóng?

Ngoài việc giải đáp Đe dọa tống tiền bằng video nóng bị xử phạt như thế nào? chúng tôi còn làm rõ hình phạt trong trường hợp đe dọa tống tiền bằng video nóng. Hình phạt với hành vi đe dọa tống tiêng bằng video nóng khi cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 với 4 khung hình phạt chính như sau:

– Khung 1 (theo khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.

– Khung 2 (theo khoản 2 Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu hành vi cưỡng đoạt thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Khung 3 (theo khoản 3 Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh

– Khung 4 (theo khoản 4 Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

Phạt tù từ 12 đến 20 năm nếu thuộc vào một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể chịu hình phạt bổ sung đó là: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. (theo khoản 5 Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

Cách xử lý khi người khác đe dọa tống tiền bằng video nóng?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 163 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa bàn của mình.

Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.

Khi nhận thấy người khác thực hiện hành vi quay clip nóng tống tiền, người bị hại cần đến nộp đơn tố cáo đến cơ quan công an điều tra địa phương nơi có tội phạm cư trú.

– Hồ sơ tố cáo bao gồm:

+ Đơn tố cáo và đề nghị khởi tố gửi đến Viện kiểm sát nhân dân

+ Các bằng chứng, chứng cứ chứng kèm theo.

– Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án Hình sư.

– Tiến hành điều tra: Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra. (Điều 173 – Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

– Thời hạn xét xử: Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. 

Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết Đe dọa tống tiền bằng video nóng bị xử phạt như thế nào? Quý độc giả vui lòng liên hệ đến Công ty Luật Hoàng Phi qua Tổng đài tư vấn 1900 6557, trân trọng!

Đánh giá bài viết:
5/5 - (9 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi