Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị khởi tố?
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 901 Lượt xem

Đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị khởi tố?

Khởi tố là giai đoạn đầu tiên trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, bắt đầu bằng quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc bằng quyết định đình chỉ điều tra hoặc Bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố.

Để giúp Quý độc giả có thông tin chính xác trả lời cho câu hỏi: Đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị khởi tố? Chúng tôi thực hiện bài viết này. Mời Quý độc giả tham khảo nội dung bài viết.

Khởi tố là gì?

Khởi tố là giai đoạn đầu tiên trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, bắt đầu bằng quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc bằng quyết định đình chỉ điều tra hoặc Bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố.

Khởi tố vụ án hình sự có thể được thực hiện theo thẩm quyền của Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử.

Khởi tố vụ án hình sự là một bước trong quá trình giải quyết vụ án hình sự nói chung và trong giai đoạn khởi tố nói riêng. Khi xác định có dấu hiệu tội phạm, cơ quan có thẩm quyền tiến hành khởi tố vụ án hình sự theo quy trình và thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự hiện hành.

Cùng với khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can là thủ tục không thể thiếu trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Khi xác định có dấu hiệu phạm tội của cá nhân hoặc pháp nhân, cơ quan có thẩm quyền tiến hành việc khởi tố bị can để tiến hành điều tra, truy tố và xét xử theo đúng quy định của pháp luật.

Đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị khởi tố?

Theo Điều 143 và khoản 1 Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự thì:

Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

1. Tố giác của cá nhân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

6. Người phạm tội tự thú.

Điều Điều 321 Bộ luật hình sự hiện hành quy định về Tội đánh bạc như sau:

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Theo quy định trên thì với câu hỏi Đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị khởi tố? Chúng tôi xin đưa ra lời giải như sau: Tài sản dùng đánh bạc trị giá từ 5.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng người thực hiện hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật hình sự (Tội Tổ chức đánh bạc) hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm có thể bị xem xét về tội đánh bạc. Do đó, thông thường nếu tài sản dùng để đánh bạc trị giá từ 5 triệu trở lên là dấu hiệu của tội đánh bạc. Trường hợp tài sản dùng đánh bạc trị giá dưới 5 triệu hoặc chưa xác định được trị giá, cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện các công việc cần thiết trong nghiệp vụ để tiến hành làm rõ dấu hiệu tội phạm.

Lưu ý: Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc bao gồm: tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc; tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc; tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.

Khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.

Xử lý hành vi đánh bạc dưới 5 triệu

Như đã đề cập trên đây, đánh bạc dưới 5 triệu vẫn có thể bị khởi tố nếu người thực hiện hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật hình sự (Tội Tổ chức đánh bạc) hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Trường hợp lần đầu đánh bạc, trước đó cũng không thực hiện hành vi tổ chức đánh bạc; hoặc đã từng bị kết án về tội đánh bạc, tội tổ chức đánh bạc nhưng đã được xóa án tích thì với tài sản dùng đánh bạc trị giá dưới 5 triệu, người thực hiện đánh bạc không đủ yếu tố cấu thành tội đánh bạc theo Bộ luật hình sự, nhưng bị xem xét xử lý hành chính theo Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;

c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;

d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;

đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;

c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

a) Làm chủ lô, đề;

b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;

c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Với những chia sẻ trên đây của Công ty Luật Hoàng Phi Quý vị chắc chắn đã có cho mình câu trả lời Đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị khởi tố? Trường hợp cần tư vấn thêm, hãy liên hệ ngay tới chúng tôi qua hotline 1900 6557 để được hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (4 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi