Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Chủ sử dụng đất có những quyền gì?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4700 Lượt xem

Chủ sử dụng đất có những quyền gì?

Em là người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu một mảnh đất. Vậy luật sư cho em hỏi: em có phải là chủ mảnh đất đó không? Em có quyền chuyển nhượng mảnh đất đó không? Mong luật sư trả lời giúp em!

Câu hỏi

Em tên là Như, năm nay em 25 tuổi. Năm ngoái, ba em có mua một mảnh đất. Đến đầu năm nay thì ba cho em biết em là người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mảnh đất đó.  Vậy luật sư cho em hỏi: em có phải là chủ mảnh đất đó không? Em có quyền chuyển nhượng mảnh đất đó không? Mong luật sư trả lời giúp em!

Trả lời:

Chủ sử dụng đất có những quyền gì?

 

Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:

Thứ nhất: Bạn là người có quyền sử dụng đất:

–  Căn cứ theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bạn đứng tên thì bạn đã được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, hay nói cách khác bạn chính là chủ sử dụng mảnh đất đó.

Thứ hai: Bạn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất đó:

–  Căn cứ theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013:

 Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Như vậy, bạn là người có quyền sử dụng đất nên ngoài các quyền chung của người sử dụng đất, bạn còn có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.


Quý vị có thể tham khảo mục HỎI – ĐÁP Luật đất đai về những nội dung có liên quan đến bài viết trên như sau:

Câu hỏi: Quyền sử dụng đất thuộc về ai khi chủ sử dụng đất chết?

Tôi tên là Việt, năm nay 20 tuổi. Tôi có một vướng mắc mong được giải đáp như sau: Ông bà nội tôi có 3 người con và tôi là cháu đích tôn. Ông bà nội tôi có một mảnh đất và sinh sống trên mảnh đất đó (ông tôi đứng tên sổ đỏ). Ông nội tôi đã mất năm 2014, hiện giờ, bà nội tôi muốn chuyển sổ đỏ cho tôi đứng tên. Vậy xin hỏi: Khi ông tôi mất, quyền sử dụng đất thuộc về ai? Tôi có thể đứng tên sổ đỏ được không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất: Nếu ông nội bạn để lại di chúc định đoạt tài sản cho bạn thì bạn có quyền thừa kế quyền sử dụng mảnh đất đó và có thể thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 669 Bộ luật Dân sự 2005:

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

+ Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.”

Như vậy, ngoài bạn ra thì còn có thể có những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Nếu có những người thừa kế khác, bạn và những người thừa kế có thể thỏa thuận với nhau để bạn là người thừa kế duy nhất (ví dụ: thỏa thuận để những người khác từ chối nhận di sản thừa kế) và làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên mình.

Thứ hai: Nếu ông nội bạn không để lại di chúc thì những người thừa kế được xác định theo Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 theo thứ tự sau đây:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy, nếu ông nội bạn không để lại di chúc thì mảnh đất đứng tên ông nội bạn sẽ được phân chia theo quy định trên. Bạn là người thuộc hàng thừa kế thứ hai nên chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản; hoặc hưởng thừa kế theo thừa kế thế vị. Để làm rõ xem bạn có quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thì cần phải làm rõ về quyền thừa kế của bạn, vì trường hợp này chia thừa kế khá phức tạp, bởi vậy bạn có thể cung cấp thêm cho chúng tôi thông tin về những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất để có thể xác định rõ ràng.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi