Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra
  • Thứ ba, 24/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 5036 Lượt xem

Bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra

Chiếc ô tô không người lái lao xuống dốc, làm hư hỏng xe máy của tôi, tôi có được bồi thường thiệt hại hay không?

 

Câu hỏi :

Xin chào luật Hoàng Phi, tôi có câu hỏi muốn nhận được sự tư vấn của công ty như sau: hôm qua tôi có vào quán café ngồi uống nước, tôi dựng xe bên cạnh quán, trên lề đường, lề đường đó có hơi dốc, tôi đang uống café trong quán thì nhận thấy một chiếc ô tô lao từ trên xuống va vào xe tôi. Làm xe hư hỏng nặng. nhưng lúc tôi ra xem thì trong ô tô không có người, chiếc ô tô đó tự lao xuống. Tôi muốn hỏi bây giờ tôi có được chủ xe bồi thường gì không? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, Luật Hoàng Phi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất: Bồi thường thiệt hại là một chế định của Bộ luật dân sự. Theo đó ai gây thiệt hại thì người đó phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015: Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này”.

Bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra

Như vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại đã được phát sinh do tài sản thuộc sở hữu của bạn là chiếc xe máy bị hư hỏng. Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn lại là một trường hợp đặc biệt, do chiếc ô tô đó không có người lái mà vì một nguyên nhân gì đó lao xuống dốc, chúng ta không thể xác định lỗi là do chiếc ô tô vì đó là một vật, trong trường hợp này, thiệt hại của bạn là do tài sản gây ra, cụ thể ở đây là chiếc ô tô, vậy, ai phải bồi thường cho bạn?. Theo điều 623 bộ luật dân sự 2005 thì :

“Điều 601: Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

“1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại”.

Như vậy, ta có thể dễ dàng thấy được, chiếc ô tô là phương tiện vận tải cơ giới, là nguồn nguy hiểm cao độ được quy định trong Bộ luật dân sự năm 2005. Vì nó là nguồn nguy hiểm cao độ nên chủ sở hữu phải trông giữ, giám sát để nó không gây thiệt hại đến mọi người. Trong trường hợp của bạn, chủ sở hữu đã có lỗi khi không kiểm tra kĩ càng trước khi xuống xe ( về điều này cần sự điều tra của cơ quan chức năng) hoặc xe có hư hỏng như mất phanh mà chủ sở hữu không sửa chữa, khắc phục, gây nên hậu quả và gây thiệt hại về tài sản cho bạn. Vì vậy, chủ sở hữu phải bồi thường cho bạn vì tài sản của bạn là chiếc xe bị hư hại. Trong trường hợp chủ sở hữu không có lỗi thì chủ sở hữu vẫn phải bồi thường cho bạn (trừ trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết).  Nguyên tắc bồi thường được quy định trong điều 605 Bộ luật dân sự ;

Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình”.

Như vậy, bạn nên thỏa thuận với người chủ sở hữu của chiếc xe ô tô để nhận khoản tiền bồi thường để sửa chữa tài sản bị hư hại. 

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn. 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi