Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự mới nhất
  • Thứ tư, 30/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 7897 Lượt xem

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự mới nhất

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự mới nhất được quy định như thế nào? Cùng tìm hiểu bài viết sau đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự mới nhất quy định như thế nào? Quý độc giả hãy cùng theo dõi nội dung bài viết sau.

Thế nào là tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự mới nhất?

Theo quy định tại Điều 169 – Bộ luật hình sự mới nhất về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

i) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

k) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người 46% trở lên;

d) Làm chết người.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Tư vấn tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự mới nhất

Yếu tố cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

– Có hành vi bắt giữ người khác làm con tin. Được hiểu là hành vi của người phạm tội thực hiện việc bắt giữ người trái pháp luật nhằm tạo ra điều kiện gây áp lực buộc người bị hại phải giao tài sản bằng nhiều phương thức thủ đoạn khác nhau như dùng vũ lực không chế để bắt giữ người, dùng thủ đoạn lừa dối để bắt giữ người, dùng thuốc gây mê để bắt giữ người…

– Đặc điểm của việc bắt cóc là: đối tượng bị bắt cóc thông thường phải là người có quan hệ huyết thống (cha, mẹ, con, anh, chị, em), quan hệ hôn nhân (vợ, chồng) hoặc quan hệ tình cảm, xã hội thân thiết khác (ông, bà, cha nuôi, mẹ nuôi, người yêu…) với người bị hại mà người phạm tội dự định đưa ra yêu cầu trao đổi bằng tài sản để chiếm đoạt.

– Gây áp lực đòi người bị hại giao tài sản để đổi lấy người bị bắt giữ. Được hiểu là sau khi thực hiện xong hành vi bắt cóc con tin thì ngươi phạm tội thực hiện việc gây sức ép về mặt tinh thần đối với người bị hại bằng việc đe doạ gây tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ của con tin nhằm buộc người bị hại phải giao một số tài sản để đổi lấy sự an toàn về tính mạng, sức khoẻ, kể cả nhân phẩm, tự do của người bị bắt cóc vối các hình thức như: Nhờ người khác thông báo, thông báo qua điện thoại, viết thư…

– Thời điểm tội phạm hoàn thành được tính từ lúc người phạm tội có hành vi bắt cóc người khác làm con tin (với mục đích để chiếm đoạt tài sản) để đòi chuộc bằng tài sản.

Lưu ý:

Tương tự như tội cướp tài sản, ở tội phạm này điều luật không quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi bắt cóc chiếm đoạt tài sản.

Khách thể:

Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản). Ngoài ra còn xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, quyền tự do thân thể, danh dự, nhân phẩm của công dân.

Mặt chủ quan:

Ngươi phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Chủ thể:

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Khung hình phạt đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Mức hình phạt của tội này được chia thành bốn khung, cụ thể như sau:

– Khung một (khoản 1)

Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan và chủ quan.

– Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ năm năm đến mười hai năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:

+ Có tổ chức (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản);

+ Có tính chất chuyên nghiệp (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản);

+ Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

+ Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

+ Đối với trẻ em (là người dưới 16 tuổi).

+ Đối với nhiều người (từ hai người bị hại trở lên).

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%.

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưói hai trăm triệu đồng.

+ Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

– Khung ba (khoản 3)

Có mức phạt tù từ mười năm đến mười tám năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

– Khung bốn (khoản 4)

Có mức phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người.

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.

+ Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

– Hình phạt bổ sung (khoản 5)

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị:

+ Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng

+ Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

+ Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

Một số vấn đề cần chú ý đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

– Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc, nên nếu bắt cóc không nhằm mục đích chiếm đoạt mà nhằm mục đích khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà không thực hiện hành vi bắt cóc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh tương ứng tội bắt cóc, giữ, giam người trái pháp luật (Điều 123 Bộ luật Hình sự); tội đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (Điều 120 Bộ luật Hình sự).

– Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Mục đích chiếm đoạt tài sản có thể có trước khi thực hiện hành vi bắt cóc. Nhưng nếu mục đích chiếm đoạt tài sản xuất hiện sau khi hành vi bắt cóc thì đó là sự chuyển hoá của tội phạm. Từ tội bắt, giam, giữ người trái pháp luật sang tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.

– Nếu hành vi bắt cóc nhằm buộc người bị bắt cóc phải viết giấy nợ tài sản, sau đó thả ra và yêu cầu người bị bắt cóc thực hiện theo đúng cam kết, nếu không thì kiện ra toà yêu cầu trả nợ như đã cam kết. Hành vi này được xem là thủ đoạn làm cho người bị bắt cóc lâm vào tình trạng không thể kháng cự. Trường hợp này cấu thành tội cướp tài sản, chứ không phải tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.

– Trong quá trình bắt cóc người làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, người phạm tội đã có hành vi xâm phạm đến người bị bắt cóc như làm nhục, gây thương tích dưới 11%, dâm ô, hiếp dâm, thì tuỳ trường hợp cụ thể họ còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng trên. Riêng trong trường hợp bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản đã có hành vi làm chết con tin, hoặc cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của con tin thì không phạm vào tội danh tương ứng độc lập nêu trên, mà phạm vào tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với khung tăng nặng (khoản 2, 3, 4 điểu 134 Bộ luật Hình sự)

– Chỉ cần thực hiện xong hành vi bắt cóc nhằm để chiếm đoạt tài sản được xem là tội phạm đã hoàn thành.

Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Hoàng Phi về vấn đề Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự mới nhất mong rằng đã cung cấp đến độc giả những thông tin hữu ích.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là hành vi của một người đã thành niên giao cấu hoặc thực hiện hành vi tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi không trái với ý muốn của nạn...

Phạm tội mà không biết người đó có thai thì có bị áp dụng tình tiết tăng nặng không?

Chỉ áp dụng tình tiết “phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già” đôi với những trường hợp phạm tội do lỗi cố ý, không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của bị cáo có nhận biêt được hay không nhận biết được người bị xâm hại là trẻ em, phụ nữ có thai, ngưòi...

Khi nào một người bị tạm giữ hình sự? Thời hạn tạm giữ hình sự là bao lâu?

Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm...

Thế nào là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội?

Điều luật mô tả trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội và xác định vấn đề trách nhiệm hình sự trong trường hợp này. Theo quy định này, người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm và đã thực hiện nếu đã tự ý dừng lại không thực hiện tiếp tội phạm đến...

Thẩm quyền khởi tố, điều tra vụ án hình sự?

Khởi tố là việc cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm. Quyết định khởi tố vụ án hình sự có ý nghĩa rất quan trọng, làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng Hình sự giữa cơ quan thẩm quyền và người tiến hành tố...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi