Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Bị đơn dân sự là gì? Quyền và nghĩa vụ của bị đơn dân sự?
  • Thứ tư, 30/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 6937 Lượt xem

Bị đơn dân sự là gì? Quyền và nghĩa vụ của bị đơn dân sự?

Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Nếu người có hành vi phạm tội gây ra thiệt hại về vật chất cho nguyên đơn dân sự là người chưa thành niên thì bố, mẹ hoặc người đỡ đầu của người chưa thành niên đó là bị đơn dân sự.

Bị đơn dân sự là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Bộ luật Tố tụng hình 2015:

Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Quyền và nghĩa vụ của bị đơn dân sự theo Bộ luật Tố tụng hình sự

Theo quy định tại Điều 64 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

2. Bị đơn dân sự hoặc người đại diện của họ có quyền:

a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

b) Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn dân sự;

c) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

d) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

đ) Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;

e) Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án có liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại;

g) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

h) Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn; xem biên bản phiên tòa;

i) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;

k) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

l) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;

m) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.”

3. Bị đơn dân sự có nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

b) Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;

c) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.”

Quy định về bị đơn dân sự, quyền và nghĩa vụ của bị đơn dân sự theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Thứ nhất: Bị đơn dân sự

Theo khoản 1 Điều luật đang được bình luận, bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.

Bị đơn dân sự là cá nhân, tức là người có hành vi phạm tội gây ra thiệt hại về vật chất cho nguyên đơn dân sự. Nếu người có hành vi phạm tội gây ra thiệt hại về vật chất cho nguyên đơn dân sự là người chưa thành niên thì bố, mẹ hoặc người đỡ đầu của người chưa thành niên đó là bị đơn dân sự. Như vậy, bị đơn dân sự là cá nhân có thể là bị can, bị cáo trong trường hợp bị can, bị cáo là người thành niên và việc phạm tội của họ không liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ do cơ quan, tổ chức giao cho; cha, mẹ hoặc người đỡ đầu của bị can, bị cáo trong trường hợp bị can, bị cáo là người chưa thành niên.

Cơ quan, tổ chức là bị đơn dân sự khi cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức này có hành vi phạm tội gây thiệt hại về vật chất cho nguyên đơn dân sự.

Khi công nhận cá nhân, cơ quan, tổ chức là nguyên đơn dân sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải xác định được bị đơn dân sự.

Thứ hai: Quyền của bị đơn dân sự

Theo khoản 2 Điều luật đang được bình luận, bị đơn dân sự có các quyền sau:

–  Quyền được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

–  Quyền chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn dân sự;

–  Quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

–  Quyền trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

–  Quyền yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;

–  Quyền được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án có liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại;

–  Quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

–  Quyền tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn; xem biên bản phiên tòa;

–  Quyền tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;

–  Quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

–  Quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;

–  Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Các cơ quan tiến hành tố tụng và những người tiến hành tố tụng có trách nhiệm bảo đảm cho bị đơn dân sự thực hiện các quyền của họ.

Thứ ba: Nghĩa vụ của bị đơn dân sự

Bị đơn dân sự có những nghĩa vụ nhất định. Theo khoản 3 điều luật đang được bình luận, bị đơn dân sự có các nghĩa vụ sau:

–  Nghĩa vụ phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

–  Nghĩa vụ trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;

–  Nghĩa vụ chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án;

Điều luật đang được bình luận có những sửa đổi, bổ sung nhất định. Quyền của bị đơn được bổ sung nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm về Bị đơn dân sự là gì? Quyền và nghĩa vụ của bị đơn dân sự?, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi