Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật 10 ngày có kịp đăng ký kết hôn không?
  • Thứ năm, 13/04/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1396 Lượt xem

10 ngày có kịp đăng ký kết hôn không?

Tôi và bạn trai đều là người Việt Nam đang học tập và làm việc ở Canada, dự định sẽ kết hôn ở Việt Nam. Nếu bạn trai tôi chỉ về Việt Nam 10 ngày thì có kịp đăng ký kết hôn không?

Câu hỏi:

Tôi đang du học ở Canada, bạn trai tôi là người Việt Nam cũng đang du học ở Canada. Chúng tôi dự định sẽ đăng ký kết hôn vào tháng 9 năm nay ở Việt Nam và làm đám cưới ở Canada, tuy nhiên vì công việc nên bạn trai tôi chỉ có thể tranh thủ về Việt Nam 10 ngày. Tôi xin hỏi là trong thời gian đó chúng tôi có kịp làm thủ tục đăng ký kết hôn không? Tôi sẽ về nước trước anh ấy 1 tháng thì tôi có thể chuẩn bị hồ sơ và nộp trước khi bạn trai tôi về không?

Trả lời:

Về trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên chúng tôi chưa thể xác định cụ thể thủ tục đăng ký kết hôn thực hiện là thủ tục thông thường hay thủ tục có yếu tố nước ngoài. Chúng tôi xin chia thành hai trường hợp sau đây:

Thứ nhất, kết hôn có yếu tố nước ngoài:

Theo Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, các trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài được giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:

+ Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;

+ Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

+ Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;

+ Đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài cư trú tại Việt Nam với nhau.

Nếu hai bạn thuộc trường hợp này thì thủ tục đăng ký như sau:

– Điều 38 Luật Hộ tịch:

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.

– Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ:

Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tc phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

– Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

Như vậy, thời gian đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài là trong khoảng 15 ngày và đòi hỏi hai bên nam, nữ có mặt vào thời điểm đăng ký và nhận kết quả. Do đó, 10 ngày có thể không đủ để thực hiện toàn bộ thủ tục.

Thứ nhất, kết hôn không có yếu tố nước ngoài:

Nếu không thuộc các trường hợp có yếu tố nước ngoài, bạn và bạn trai đều có quốc tịch Việt Nam và muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam, việc đăng ký kết hôn được thực hiện theo thủ tục thông thường tại Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú của một trong hai bên. Trình tự thực hiện theo Điều 18 Luật Hộ tịch như sau:

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Với trường hợp này, tính từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, thì thủ tục đăng ký kết hôn được giải quyết không quá 5 ngày làm việc. Như vậy, nếu bạn trai của bạn có mặt ở Việt Nam 10 ngày thì vẫn đủ để hai bạn tiến hành đăng ký kết hôn.

Nếu bạn về nước trước có thể chuẩn bị trước các giấy tờ để đảm bảo hồ sơ hợp lệ, tuy nhiên không thể nộp hồ sơ trước bởi để đảm bảo ý chí tự nguyện trong điều kiện kết hôn, thủ tục đòi hỏi sự có mặt của cả hai bên nam, nữa

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi