Luật Hoàng Phi Tìm hiểu pháp Luật Việc Xác nhận giấy chứng nhận ly hôn là thật hay giả?
  • Thứ ba, 12/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2926 Lượt xem

Việc Xác nhận giấy chứng nhận ly hôn là thật hay giả?

Bạn trai tôi đã từng lập gia đình và đã ly hôn. Luật sư cho tôi hỏi, làm thế nào để có thể xác định được giấy chứng nhận ly hôn là thật hay giả? Và khi làm thủ tục kết hôn mới thì bên lãnh sự quán có thể phát hiện ra không?

Câu hỏi:

Kính gửi luật sư, tôi đang có ý định tiến tới hôn nhân với bạn trai tôi là người Đài Loan. Anh ấy đã từng lập gia đình và đã ly hôn. Chúng tôi đang định kết hôn tại Việt Nam. Luật sư cho tôi hỏi, làm thế nào để có thể xác định được giấy chứng nhận ly hôn là thật hay giả? Và khi làm thủ tục kết hôn mới thì bên lãnh sự quán có thể phát hiện ra không? Nếu trường hợp giấy ly hôn là giả thì giấy chứng nhận kết hôn lần 2 có còn giá trị hay không?

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn, chúng tôi trả lời như sau:

–  Về trường hợp của bạn chúng tôi khó có thể xác minh được giúp bạn. Việc này thì bạn nên tự mình xác minh. Bạn có thể kiểm tra những thông tin trên giấy như: cơ quan cấp, nội dung ghi trong giấy, thể thức trình bày văn bản… Tất nhiên là nếu có điều kiện thì bạn có thể xác minh tình trạng hôn nhân của bạn trai mình tại quê quán của anh ấy (giống như thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì khi đăng ký kết hôn bạn phải làm tờ khai và có xác nhận tình trạng hôn nhân nơi cư trú).

–  Theo quy định tại  Điều 123  Luật hôn nhân và gia đình 2014 về kết hôn có yếu tố nước ngoài:

“1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”

–  Theo quy định tại điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014  về điều kiện kết hôn:

“Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”

Căn cứ vào quy định trên, nếu bạn tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì chồng của bạn còn phải tuân thủ điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam.

–  Nếu giấy ly hôn của chồng bạn là giả mạo thì chồng bạn vừa vi phạm điều kiện kết hôn (không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào) vừa vi phạm điều cấm của pháp luật (Người đang có vợ hoặc có chồng). Theo quy định tại Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình 2014: 

“1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Do đó, bạn có quyền tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn giữa hai bạn là kết hôn trái pháp luật.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, chị có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

>>>>> Tham khảo: Mẫu đơn xin ly hôn

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Quảng cáo thuốc lá trên mạng xã hội có bị cấm không?

Quảng cáo thuốc lá là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật. Theo đó quảng cáo thuốc lá trên mạng xã hội cũng là hành vi bị...

Dán tờ rơi quảng cáo lên cột điện bị xử phạt như thế nào?

Quảng cáo làm mất mỹ quan đô thị, ảnh hưởng giao thông sẽ bị xử phạt. Vậy Dán tờ rơi quảng cáo lên cột điện bị xử phạt như thế...

Các trường hợp bặt buộc phải viết hoa?

Trong phép đặt câu cần Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh: Sau dấu chấm câu (.); sau dấu chấm hỏi (?); sau dấu chấm than (!); sau dấu chấm lửng (…); sau dấu hai chấm (:); sau dấu hai chấm trong ngoặc kép (: “…”) và khi xuống...

Cover bài hát đăng lên mạng xã hội không xin phép bị xử phạt như thế nào?

Hành vi cover bài hát của người khác khi chưa xin phép là hành vi xâm phạm quyền tác giả về quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng. Hành vi này có thể bị xử phạt theo quy định pháp...

Tự ý sử dụng hình ảnh của người nổi tiếng để quảng cáo bị xử phạt như thế nào?

Pháp luật quy định về một số hành vi bị cấm trong quảng cáo.Tự ý sử dụng hình ảnh của người nổi tiếng để quảng cáo bị xử phạt như thế...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi