Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo BLHS mới nhất
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1571 Lượt xem

Tư vấn về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo BLHS mới nhất

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Để hiểu rõ hơn về lợi dụng chức vụ, tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và khung hình phạt áp dụng hãy liên hệ TỔNG ĐÀI 1900 6557 đề được tư vấn.

Trong công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay, bên cạnh những thành tựu quan trọng mà nước ta đã đạt được trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội, thì mặt trái của nền kinh thị trường mang lại, đó là tình hình tội phạm diễn biến ngày càng phức tạp, nhiều loại tội phạm mới xuất hiện với tính chất, mức độ ngày càng tinh vi, nguy hiểm hơn. Trong số này, thì tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một trong những tội phạm xảy ra khá phổ biến. Tuy nhiên, việc xét xử loại tội phạm này trong thực tiễn vẫn còn nhiều vướng mắc trong việc xác định tội danh, quyết định hình phạt, vấn đề “hình sự hóa” các quan hệ dân sự, quan hệ kinh tế và “phi hình sự hóa” trong thời gian qua cho thấy, các cơ quan áp dụng pháp luật đôi lúc còn tỏ ra lúng túng trong quá trình áp dụng, do đó, phần nào đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả, chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử. Vì vậy, trong phạm vi bài viết này, Luật Hoàng Phi xin được phân tích một số quy định của pháp luật về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Tư vấn về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo BLHS mới nhất

Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến: 1900 6557

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 TƯ VẤN CHO KHÁCH HÀNG DỰA TRÊN CƠ SỞ PHÁP LÝ VỮNG CHẮC

Nội dung tư vấn của TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 1900 6557 dựa trên căn cứ pháp lý sau:

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định lần đầu tiên tại Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999, là tội được nhập từ Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của công dân quy định tại Điều 158, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa quy định tại Điều 135 Bộ luật hình sự năm 1985. Trong Bộ Luật Hình sự năm 2015, Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tiếp tục được quy định tại điều 174, được thiết kế thành 05 khoản. Trong đó khoản 1 quy định về cấu thành phạm tội cơ bản, khoản 2,3,4 quy định về cấu thành phạm tội tăng nặng và khoản 5 quy định về các hình phạt bổ sung.

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Tư vấn về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo BLHS mới nhất                             
Như vậy, so với quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 thì quy định về Tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) không những rõ ràng, cụ thể hơn, mà còn có thay đổi về cấu thành cơ bản trong việc định tội danh, định khung hình phạt.

Theo đó, hiểu rằng, Lạm dụng tín nhiệm tài sản là hành vi cố ý dịch chuyển một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành tài sản của mình hoặc cho người khác mà mình quan tâm bằng thủ đoạn lạm dụng tín nhiệm.Dấu hiệu của tội phạm này như sau: Người phạm tội có hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và kết quả là người phạm tội có quyền về tài sản một cách hợp pháp.Như vậy trước khi thực hiện hành vi chiếm đoạt người phạm tội đã có tài sản hợp pháp bằng một hợp đồng khác với các tội phạm khác, người phạm tội chỉ có thể có tài sản sau khi thực hiện hành vi chiếm đoạt.Sau khi có tài sản người phạm tội đã không thực hiên nghĩa vụ tài sản theo hợp đồng mà có ý chiếm đoạt tài sản đó bằng một trong các thủ đoạn: Gian dối; bỏ trốn; sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.Chủ thể của tội phạm này là người đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

NẾU CÒN BĂN KHOĂN HÀNH VI ĐÃ ĐỦ YẾU TỐ CẤU THÀNH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN HAY CHƯA, HÃY ĐỂ TỔNG ĐÀI 1900 6557 GIẢI ĐÁP GIÚP QUÝ VỊ!

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ 1900 6557 luôn tư vấn và giải quyết các vấn đề cụ thể của khách hàng dựa trên những thông tin Quý khách hàng cung cấp và căn cứ pháp luật hình sự cập nhật mới nhất. Với những Luật sư, chuyên viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực hình sự, chúng tôi cam kết sẽ làm khách hàng hài lòng.

Hãy nhấc máy và gọi cho Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ 1900 6557. Khách hàng có thể lựa chọn điện thoại cố định hoặc điện thoại di động và “KHÔNG” cần nhập mã vùng điện thoại khi gọi tới TỔNG ĐÀI 1900 6557. Thời gian làm việc của chúng tôi bắt đầu từ 8h sáng đến 9h tối tất cả các ngày trong tuần trừ ngày lễ, tết.

HÃY LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CỤ THỂ VÀ CHI TIẾT!

1900 6557 – MỘT CUỘC GỌI – MỌI VẤN ĐỀ.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi