Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư Vấn Tuổi Nghỉ Hưu Của Sỹ Quan Quân Đội Theo Luật Mới Nhất
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 26390 Lượt xem

Tư Vấn Tuổi Nghỉ Hưu Của Sỹ Quan Quân Đội Theo Luật Mới Nhất

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN TUỔI NGHỈ HƯU CỦA SỸ QUAN QUÂN ĐỘI 1900 6557 tư vấn về tuổi nghỉ hưu của sỹ quan quân đội để khách hàng tham khảo.

Tổng đài tư vấn tuổi nghỉ hưu của sỹ quan quân đội 1900 6557 tư vấn về tuổi nghỉ hưu của sỹ quan quân đội để khách hàng tham khảo. Khi cần tư vấn, khách hàng vui lòng liên hệ với tổng 1900 6557 để được tư vấn.

tư vấn tuổi nghỉ hưu của sỹ quan quân đội

Tư vấn tuổi nghỉ hưu của sỹ quan quân đội gọi: 1900 6557

Điều kiện để được hưởng lương hưu

Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi, bổ sung bởi Bộ luật lao động năm 2019 về điều kiện hưởng lương hưu:

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.”

Tư vấn tuổi nghỉ hưu của sỹ quan quân đội qua tổng đài 1900 6557

Tuổi nghỉ hưu của sỹ quan quân đội

Theo quy định tại Điều 36 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam về Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan:

Sĩ quan được nghỉ hưu khi:

1. Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước;

2. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.

Đối chiếu với quy định pháp luật bảo hiểm xã hội thì:

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân là đối tượng theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội đã trích dẫn trên đây thì trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, điều kiện về hưu với đối tượng này như sau:

– Trường hợp thông thường: có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

– Trường hợp có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021: có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động 

Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao: có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Ngoài ra:

– Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên: theo khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội, Điều kiện về hưu như sau:

” 2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.”

– Trường hợp sĩ quan mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được: theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ, sĩ quan được về hưu khi đáp ứng điều kiện cụ thể như sau:

” 2. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam quân nhân có đủ 25 năm trở lên, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong Quân đội, trong đó có ít nhất 05 năm tuổi quân, mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong Quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng, kể cả thời gian quân nhân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được Điều động trở lại phục vụ Quân đội;”.

Cách thức liên hệ tổng đài tư vấn tuổi nghỉ hưu của sỹ quan quân đội

Qua phân tích trên đây, phần nào Quý độc giả đã hiểu rõ hơn về điều kiện về hưu của sỹ quan quân đội nhân dân Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn nhiều thắc mắc liên quan khác được đặt ra như:

– Điều kiện về hưu trước tuổi của sỹ quan?

– Mức hưởng lương hưu hàng tháng của sỹ quan?

– Chưa đủ điều kiện về hưu có thể hưởng chế độ khác?

– Về hưu trước tuổi có được hưởng trợ cấp?

– Thủ tục xin hưởng chế độ hưu trí của sỹ quan?

– Mức hưởng lương hưu khi sỹ quan về hưu trước tuổi?

– Sỹ quan có được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không?

– Chuyển nơi hưởng hưu?

– Bảo hiểm y tế và mức hưởng khi về hưu?…

Những thắc mắc này nếu không được giải đáp kịp thời và chính xác gây ra nhiều rủi ro pháp lý, gây ảnh hưởng không nhỏ đến quyền, lợi ích. Bởi vậy, được hỗ trợ, tư vấn pháp luật là điều nhiều chủ thể mong muốn.

Hiểu được điều này, Luật Hoàng Phi triển khai Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí tư vấn giải đáp một cách hiệu quả các băn khoăn, vướng mắc về các lĩnh vực pháp luật, trong đó có bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và cụ thể là giải đáp các thắc mắc của sỹ quan khi về hưu.

Để được các chuyên viên và luật sư của Luật Hoàng Phi tư vấn, khách hàng chỉ cần thực hiện một thao tác nhỏ là nhấc máy điện thoại và gọi tới SỐ: 1900 6557 và làm theo hướng dẫn theo lời chào trong Tổng đài để lựa chọn lĩnh vực tư vấn phù hợp với yêu cầu của bạn.

Lưu ý khi gọi tổng đài tư vấn tuổi nghỉ hưu của sỹ quan quân đội:

– Khách hàng có thể dùng điện thoại cố định hoặc di động và KHÔNG cần nhập mã vùng điện thoại khi gọi tới Tổng đài 19006557

– Thời gian làm việc của Tổng đài tư vấn luật 1900 6557 bắt đầu từ 8h sáng đến 5h chiều từ thứ hai đến thứ sáu, thứ 7 làm việc buổi sáng từ 8h đến 12h.

“MỘT CUỘC GỌI – MỌI VẤN ĐỀ“, khi cần tư vấn, khách hàng hãy nhấc máy và GỌI TỚI TỔNG ĐÀI TƯ VẤN:19006557 để được các chuyên viên tư vấn của chúng tôi tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (12 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi