Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân mới nhất
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 41799 Lượt xem

Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân mới nhất

Em hiện đang là sinh viên tại Hà Nội, em mới bị mất ví nên mất cả chứng minh nhân dân. Vậy cho em hỏi em muốn xin cấp lại chứng minh nhân dân thì làm thế nào? Có làm được ở Hà Nội không?

Câu hỏi:

Em có một câu hỏi muốn nhận được sự tư vấn như sau: em là sinh viên, hiện đang học tập tại Hà Nội, em mới bị móc túi bị mất chứng minh thư nhân dân. Hiện nay em muốn thi bằng lái xe và họ yêu cầu phải có giấy chứng minh nhân dân. Vậy bây giờ em làm lại giấy chứng minh thì thủ tục như thế nào? Có làm luôn ở Hà Nội được không? Mong nhận được sự tư vấn.

Trả lời:

Chào bạn, với câu hỏi này, chúng tôi trả lời như sau:

Giấy chứng minh nhân dân hay chứng minh thư là một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, trong đó có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Đây là một loại giấy tờ quan trọng đối với mỗi cá nhân.

Vì vậy, khi bạn bị mất chứng minh thư nhân dân, việc xin cấp lại chứng minh thư nhân dân là điều cấp thiết, bởi nó liên quan đến nhiều thủ tục pháp lý mà bạn cần phải có.

Các trường hợp cấp đổi, cấp lại chứng minh thư nhân dân

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 1999 về chứng minh nhân dân quy định những trường hợp phải cấp đổi, cấp lại chứng minh thư nhân dân như sau:

1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :

a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.

Như vậy, trong trường hợp bạn bị móc túi và mất chứng minh thư nhân dân thì theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 05/1999 thì bạn phải thực hiện thủ tục xin cấp lại chứng minh thư nhân dân.

Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân

Cụ thể, thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân được quy định tại Nghị định số 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng minh nhân dân là: “Công dân thuộc diện được cấp CMND hiện đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc địa phương nào do công an cấp huyện nơi đó làm thủ tục cấp CMND. “.

Nếu bạn không có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội thì không thể xin cấp lại chứng minh nhân dân tại Hà Nội.

Hồ sơ cấp lại Chứng minh nhân dân

– Đơn trình bày rõ lý do xin đổi chứng minh hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

– Xuất trình hộ khẩu thường trú;

– Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

– Chụp ảnh;

– In vân tay hai ngón trỏ;

– Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

– Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.

Thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại chứng minh thư nhân dân được sửa đổi tại Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ- CP sửa đổi, bổ sung một số điều 05/1999/ NĐ-CPKể từ ngày nhận đủ giấy tờ hp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại Điểm a, b trên đây, cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp”.

Đổi chứng minh thư nhân dân ở đâu?

Căn cứ theo quy định tại Thông tư 04/1999/TT-BCA (C13) của Bộ Công an số 04/1999/TT-BCA (C13) ngày 29 tháng 04 năm 1999 hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về chứng minh nhân dân quy định về cơ quan có thẩm quyền cấp đổi, cấp lại chứng minh thư nhân dân:

– Công dân được cấp chứng minh thư nhân dân có hộ khẩu đăng ký thường trú tại đia phương nào sẽ do cơ quan công an cấp huyện tạ địa phương đó thực hiện thủ tục cấp lại, cấp đổi chứng minh thư nhân dân.

– Đối với những trường hợp công dân đang phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân chưa đăng ký hộ khẩu thường trú cùng gia đình và đang ở tập trung tại doanh trại thì cơ quan công an cấp huyện nơi đơn vị đóng trị sở chính có thẩm quyền cấp đổi, cấp lại chứng minh thư nhân dân.

Như vậy, các trường hợp công dân không phải là công an, quân đội sẽ tiến hành thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại chứng minh thư nhân dân tại cơ quan công an cấp huyện nơi có hộ khẩu thường trú và không được thực hiện tại các địa phương khác.

Tuy nhiên, hiện nay nhằm số hóa quản lý thông tin cư trú, Bộ Công an đã dừng cấp chứng minh thư nhân dân. Vì thế, những trường hợp xin cấp lại chứng minh thư nhân dân sẽ chuyển sang làm thủ tục cấp mới thẻ căn cước công dân theo quy định của Luật Căn cước công dân năm 2014

Quý vị có thể tham khảo mục HỎI – ĐÁP Luật dân sự về những nội dung có liên quan đến chứng minh nhân dân như sau:

Câu hỏi: Chứng minh nhân dân trong hồ sơ khi đăng ký kết hôn có quan trọng?

Chào Luật sư! Mong Luật sư tư vấn cho tôi trường hợp sau:

Tôi mới chuyển khẩu từ tỉnh A sang tỉnh B năm 2019. Tuy nhiên chứng minh nhân dân của tôi mới làm lại năm 2018 và đến thời điểm hiện tại chưa được làm lại theo địa chỉ thường trú mới. Sắp tới tôi đi đăng ký kết hôn, nhưng theo tôi được biết, hồ sơ đăng ký kêt hôn bao gồm tờ khai đăng ký kết hôn, chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu. Vậy, liệu tôi có gặp khó khăn gì trong quá trình đăng ký kết hôn không? Tôi có thể sử dụng chứng minh nhân dân hiện tại để làm thủ tục đăng ký kết hôn được không? Xin cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tín nhiệm và gửi thắc mắc đến công ty Luật Hoàng Phi! Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Có cần chứng minh nhân dân khi đăng ký kết hôn không?

Do bạn thay đổi nơi đăng ký thường trú khác tỉnh từ tỉnh A sang tỉnh B nên bạn phải làm thủ tục đổi chứng minh thư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 và Nghị định số 06/2012/NĐ-CP: “Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.

Khoản 1, Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ thì:

Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giy tờ là hộ chiếu, chng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

Theo giải thích của Luật Hộ tịch năm 2014 thì đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư. Đăng ký hộ tịch bao gồm việc xác nhận vào sổ hộ tịch sự kiện kết hôn. Do đó, khi yêu cầu đăng ký hộ tịch nói chung và yêu cầu đăng ký kết hôn nói riêng, chủ thể thực hiện phải xuất trình được một trong các giấy tờ chứng minh nhân thân còn giá trị sử dụng như hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. Như vậy, nếu không có các giấy tờ tùy thân chứng minh nhân thân khác còn giá trị sử dụng thì bạn bắt buộc phải có chứng minh nhân dân. Trường hợp chứng minh nhân dân có thông tin sai lệch so với các giấy tờ khác trong hồ sơ đăng ký kết hôn như sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng nhân thân, tờ khai, cơ quan có thẩm quyền có thể từ chối giải quyết. Do đó, bạn cần làm thủ tục đổi lại chứng minh nhân dân trước khi làm thủ tục đăng ký kết hôn. Về thủ tục đổi lại chứng minh nhân dân do thay đổi địa chỉ thường trú, bạn có thể tham khảo thêm bài viết Chuyển hộ khẩu thường trú có phải làm lại chứng minh nhân dân không? của chúng tôi

Đánh giá bài viết:
5/5 - (10 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi