Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tội dùng nhục hình theo quy định Bộ luật Hình sự mới nhất
  • Thứ năm, 31/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 7155 Lượt xem

Tội dùng nhục hình theo quy định Bộ luật Hình sự mới nhất

Dùng nhục hình, được hiểu là hành vi của người tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền trong cơ quan thi hành án sử dụng các biện pháp trái pháp luật gây đau đớn về thể xác đối với những người tham gia tố tụng

Trong nội dung bài viết sau đây sẽ cung cấp những thông tin về Tội dùng nhục hình theo quy định Bộ luật Hình sự mới nhất để quý độc giả tham khảo.

Thế nào là tội dùng nhục hình?

Tội dùng nhục hình được quy định tại Điều 373 Bộ luật Hình sự như sau:

Điều 373. Tội dùng nhục hình

1. Người nào trong hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc thi hành các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm của người khác dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

d) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

đ) Gây thương tích hoặc gây thiệt hại về sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây thiệt hại về sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Làm người bị nhục hình tự sát.

4. Phạm tội làm người bị nhục hình chết, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, dùng nhục hình, được hiểu là hành vi của người tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền trong cơ quan thi hành án sử dụng các biện pháp trái pháp luật gây đau đớn về thể xác đối với những người tham gia tố tụng (trừ những người tham gia tố tụng là người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người phiên dịch, người giám định người bị hại) và người bị thi hành án trong khi tiến hành hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; thi hành án.

Tư vấn và bình luận về tội dùng nhục hình theo Bộ luật Hình sự 2015

Các yếu tố cấu thành tội dùng nhục hình

– Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này được thể hiện qua hành vi của người tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền trong cơ quan thi hành án sử dụng các biện pháp trái pháp luật gây đau đớn về thể xác đối với các đối tượng sau đây:

+ Bị can, bị cáo (trong vụ án hình sự).

+ Phạm nhân (người bị kết án về hình sự đang chấp hành hình phạt).

+ Người bị (phải) thi hành án (theo thủ tục thi hành án dân sự).

+ Các đương sự (trong các vụ án dân sự, kinh tế, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình).

– Mặc dù điều luật không quy định cụ thể đối tượng xâm hại là người nào, nhưng qua thực tế (và theo một tài liệu như Bình luận khoa học hình sự, giáo trình Luật hình sự…) cho thấy chỉ những đối tượng sau mới là đối tượng bị xâm hại: Bị can, bị cáo và người đang chấp hành hình phạt (theo quyết định về hình phạt của bản án hình sự), vì xét trên khả năng thực tế chỉ các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan thi hành án hình sự mới có điều kiện để thực hiện các hành vi trên (như tạm giam để điều tra, áp dụng biện pháp kỷ luật đối với phạm nhân…) để các cơ quan này nhanh chóng kết thúc hồ sơ vụ án thông qua việc khai báo của bị can, bị cáo hoặc kỷ luật đối với phạm nhân.

Thực tế cũng cho thấy đến nay hầu như chưa ghi nhận trường hợp nào bị coi là dùng nhục hình đối với các đương sự trong vụ án dân sự, kinh tế, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình hoặc người bị thi hành án dân sự.

–  Việc sử dụng các biện pháp trái pháp luật gây đau đớn về thể xác được biểu hiện dưới các hình thức sau:

+ Tra tấn bằng vũ lực như: đấm, đá, đánh bằng tay hoặc bằng các vật gây đau đớn cho nạn nhân như roi, thanh sắt, khúc cây…

+ Tra tấn bằng các thủ đoạn khác như: cùm chân tay, bắt đứng, ngồi, nằm ở những tư thế khó chịu, bắt nhịn ăn, bắt lao động nặng nhọc…

Lưu ý:

Trong trường hợp dùng nhục hình mà làm chết người hoặc gây thương tích, tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân (đến mức độ nhất định) thì người phạm tội nêu trên còn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội làm chết người trong khi thi hành công vụ hoặc tội gây thương tích hoặc tội gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ.

– Khách thể

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan thi hành án đồng thời xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của nạn nhân

–  Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

–  Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là những ngườii có thẩm quyền trong các cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan thi hành án.

Về hình phạt tội dùng nhục hình

Mức hình phạt đối với tội này được chia thành bốn khung, cụ thể như sau:

+ Khung một (khoản 1)

Có mức hình phạt là phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Được áp dụng trong các trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan và chủ quan.

+ Khung hai (khoản 2)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Đối với 02 người trở lên;

– Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

– Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

– Gây thương tích hoặc gây thiệt hại về sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 60%

+ Khung ba (khoản 3)

 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

–  Gây thương tích hoặc gây thiệt hại về sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

–  Làm người bị nhục hình tự sát.

+ Khung 4 (khoản 4)

Phạm tội làm người bị nhục hình chết, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

+ Hình phạt bổ sung (khoản 5)

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.


Quý vị có thể tham khảo mục HỎI – ĐÁP Luật Hình sự về những nội dung có liên quan đến bài viết trên như sau:

Dùng nhục hình, bức cung bị xử lý ra sao?

Tôi được biết hiện nay có một số cảnh sát viên dùng nhục hình, bức cung để điều tra. Xin hỏi luật sư những người thực hiện hành vi này sẽ bị xử lý như thế nào? Và những người bị nhục hình, bức cung phải làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của mình?

Trả lời: 

Về câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Thứ nhất: Về hành vi nhục hình, bức cung

–  Căn cứ vào Điều 10 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân:

Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.

Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người.

–  Trong giai đoạn điều tra, việc hỏi cung bị can phải được thực hiện theo đúng trình tự quy định tại Điều 183 Bộ luật Tố tụng hình sự. Căn cứ vào khoản 5 điều 183 Bộ luật tố tụng hình sự: ” Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên bức cung, dùng nhục hình đối với bị can thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

–  Hình phạt đối với hành vi nhục hình bức cung được quy định tại điều 373 và điều 374 Bộ luật hình sự

+ Tội dùng nhục hình: quy định cụ thể tại Điều 373 Bộ luật hình sự, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết Tội dùng nhục hình theo BLHS

+ Tội bức cung: Quy định cụ thể như sau:

Điều 374. Tội bức cung

1. Người nào trong hoạt động tố tụng mà sử dụng thủ đoạn trái pháp luật ép buộc người bị lấy lời khai, hỏi cung phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

d) Dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm người bị lấy lời khai, hỏi cung;

đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

e) Làm sai lệch kết quả khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử;

g) Ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai sai sự thật.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Làm người bị bức cung tự sát;

b) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm người bị bức cung chết;

b) Dẫn đến làm oan người vô tội;

c) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 năm đến 05 năm.”

– Tùy vào tính chất cũng như mức độ của hành vi thì những người thực hiện hành vi này sẽ bị xử theo hình phạt tương ứng quy định tại một trong 2 Điều trên.

Thứ hai: Để bảo vệ quyền lợi của mình trong trường hợp bị nhục hình, bức cung:

Trong quá trình hỏi cung hoặc lấy lời khai, nếu có căn cứ về việc điều tra viên dùng nhục hình hoặc bức cung, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cá nhân có thể thực hiện quyền tố cáo theo quy định của pháp luật. Điều 32 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định:

” Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.”

Theo đó, những cá nhân bị bức cung, nhục hình có thể gửi đơn tố cáo tới cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.

Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Hoàng Phi về vấn đề Tội dùng nhục hình theo quy định Bộ luật Hình sự mới nhất mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin hữu ích.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi