Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tội bạo loạn theo quy định Bộ luật hình sự
  • Thứ tư, 30/08/2023 |
  • Tư vấn Luật Hình sự |
  • 3659 Lượt xem

Tội bạo loạn theo quy định Bộ luật hình sự

Tội bạo loạn là một hành động chống phá bằng bạo lực có tổ chức do lực lượng phản động hay lực lượng ly khai, đối lập trong nước hoặc cấu kết với nước ngoài tiến hành nhằm gây rối loạn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội hoặc lật đổ chính quyền của một quốc gia, vùng lãnh thổ nhất định.

Hiện nay, khi đất nước ngày càng trở nên dân chủ hóa, tình trạng bạo loạn, bạo động diễn ra ngày một tăng lên cả về số lượng lẫn quy mô dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng lớn đến an ninh quốc gia. Tội bạo loạn theo quy định Bộ luật hình sự quy định như thế nào?

Tội bạo loạn là gì?

Tội bạo loạn là một hành động chống phá bằng bạo lực có tổ chức do lực lượng phản động hay lực lượng ly khai, đối lập trong nước hoặc cấu kết với nước ngoài tiến hành nhằm gây rối loạn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội hoặc lật đổ chính quyền của một quốc gia, vùng lãnh thổ nhất định.

Cấu thành tội bạo loạn

Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan: Hành vi khách quan thể hiện là hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân. Trong đó:

– Hoạt động vũ trang: là hành vi tập hợp đông người có trang bị vũ khí và dùng vũ lực công khai tấn công cơ quan nhà nước như Ủy ban nhân dân, cơ quan Công an, doanh trại Quân đội…, bắn giết cán bộ, nhân dân…

– Dùng bạo lực có tổ chức là hành vi lôi kéo, tụ tập nhiều người không có vũ trang hoặc có nhưng không đáng kể tiến hành các hoạt động mít tinh, biểu tình, đập phá tài sản,…nhằm chống lại chính quyền nhân dân và lực lượng vũ trang nhân dân.

– Cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân là hành vi cướp, đốt phá, hủy hoại tài sản nhằm gây tâm lý hoang mang trong nhân dân, gây rối trật tự trị an với mục đích chống chính quyền nhân dân.

Hậu quả: Tội bạo loạn là tội phạm có cấu thành hình thức. Do đó hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc khi xác định tội này. Chỉ cần hành vi khách quan thỏa mãn là đủ.

Mặt chủ quan của tội phạm

– Yếu tố Lỗi: Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp.

– Mục đích: chống chính quyền nhân dân, cụ thể là nhằm gây rối về an ninh chính trị và trật tự xã hội. Mục đích chống chính quyền nhân dân là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này

Chủ thể thực hiện tội phạm

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực TNHS và đã thực hiện hành vi phạm tội.

Khách thể của tội phạm

Tội phạm này xâm hại đến quan hệ xã hội đặc biệt quan trọng đó là quan hệ xã hội liên quan đến sự tồn vong, vững mạnh của chính quyền nhân dân, của chế độ xã hội chủ nghĩa, của nhà nước CHXHCN Việt Nam.

Trách nhiệm hình sự về tội bạo loạn

Căn cứ Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội bạo loạn như sau:

Điều 112. Tội bạo loạn

Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:

1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;

2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Tội bạo loạn là hành vi cố ý trực tiếp hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức nhằm làm suy yếu chính quyền nhân dân, do người đạt độ tuổi luật hình sự quy định thực hiện. Hình phạt bổ sung đối với tội phạm này là: Người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công dân từ một năm đến năm năm, phạt quản chế, cấm cư trú từ một năm đến năm năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi