Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tội ra bản án trái pháp luật theo quy định mới nhất
  • Thứ tư, 30/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 9784 Lượt xem

Tội ra bản án trái pháp luật theo quy định mới nhất

Ra bản án trái pháp luật, được hiểu là hành vi của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân kí vào bản án, và ban hành bản án mà biết rõ là áp dụng không đúng với quy định của pháp luật (được áp dụng để giải quyết vụ án đó).

Khái niệm là tội ra bản án trái pháp luật ?

Tội ra bản án trái pháp luật  được quy định tại Điều 370 Bộ luật hình sự như sau:

“1. Thẩm phán, Hội thẩm nào ra bản án mà mình biết rõ là trái pháp luật, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

c) Kết án oan người vô tội về tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng;

d) Bỏ lọt tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng; người phạm tội nghiêm trọng hoặc phạm tội rất nghiêm trọng;

đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

e) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Kết án oan người vô tội về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

b) Bỏ lọt tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

d) Dẫn đến bị cáo, người bị hại, đương sự tự sát;

đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.”.

4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo đó, Ra bản án trái pháp luật, được hiểu là hành vi của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân kí vào bản án, và ban hành bản án mà biết rõ là áp dụng không đúng với quy định của pháp luật (được áp dụng để giải quyết vụ án đó).

Tư vấn về tội ra bản án trái pháp luật theo quy định của Bộ luật hình sự

Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội ra bản án trái pháp luật

–  Mặt khách quan.

Mặt khách quan của tội ra bản án trái pháp luật được thể hiện ở hành vi của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa và Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử kí vào bản án và ban hành bản án đó khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, lao động, kinh tế mà mình biết rõ là bản án đó trái pháp luật. Bản án bị coi là trái pháp ỉuật khi thuộc các trường hợp sau:

–  Về hình thức:

Có vi phạm nghiêm trọng về tố tụng như thành phần Hội đồng không đúng, xét xử sai thẩm quyền, không điều tra xác minh theo quy định nhằm làm rõ các chứng cứ.

– Về nội dung:

Áp dụng không đúng pháp luật để giải quyết (áp dụng sai điều luật), hoặc xác định không đúng quan hệ pháp luật dẫn đến kết quả giải quyết sai... Tuy nhiên đối với vụ án hình sự thì cần phân biệt với trường hợp phạm tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội hoặc không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội ở chỗ: Việc xét xử đối với bị cáo là đúng thủ tục và bị cáo là người đã thực hiện hành vi phạm tội, nhưng Hội đồng xét xử lại xử sai về tội danh và áp dụng không đúng điều luật khi giải quyết vụ án đó mà biết rõ là việc ra bản án đó là trái pháp luật.

–  Khách thể

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của Tòa án trong tiến hành tố tụng cụ thể là trong hoạt động xét xử. Ngoài ra còn xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.

–  Chủ quan

Người phạm tội nêu trên thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý và phải biết rõ việc ra bản án đó là trái pháp luật. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

–  Chủ thể

Chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt gồm: Thẩm phán (chủ tọa phiên tòa), Hội thẩm tham gia xét xử vụ án.

Tuy nhiên thực tế trong Hội đồng xét xử khi nghị án vẫn có những ý kiến khác nhau, theo chúng tôi trong trường hợp này người có ý kiến khác với những người (đa số khác thì không chịu trách nhiệm hình sự về tội này, tuy nhiên ý kiến đó phải thể hiện trong biên bản nghị án hoặc bằng văn bản bảo lưu ý kiến đó trong hồ sơ ở thời điểm nghị án).

Thứ hai:  Về hình phạt

+ Khung 1 (khoản 1)

Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Được áp dụng trong trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan và chủ quan.

+ Khung 2 (khoản 2)

Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

– Kết án oan người vô tội về tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng;

– Bỏ lọt tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng; người thực hiện tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng;

– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện từ 31% đến 60%;

– Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

+ Khung 3 (khoản 3)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

– Kết án oan người vô tội về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

– Bỏ lọt tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;

– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện 61% trở lên;

– Dẫn đến bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện tự sát;

– Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên

 + Hình phạt bổ sung (khoản 4)

Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi