Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tội xâm phạm chỗ ở của người khác 2024?
  • Thứ ba, 02/01/2024 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 28194 Lượt xem

Tội xâm phạm chỗ ở của người khác 2024?

Xâm phạm chỗ ở của công dân, được hiểu là hành vi khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi ngươi khác khỏi chỗ ở của họ một cách trái pháp luật có hành vi khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của họ (của công dân).

Tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo Bộ luật hình sự là gì?

Theo quy định tại Điều 158 – Bộ luật hình sự năm 2015 về  tội xâm phạm chỗ ở của người khác như sau:

“ 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;

b) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, gây sức ép về tinh thần hoặc thủ đoạn trái pháp luật khác buộc người khác phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp của họ;

c) Dùng mọi thủ đoạn trái pháp luật nhằm chiếm, giữ chỗ ở hoặc cản trở trái phép, không cho người đang ở hoặc quản lý hợp pháp chỗ ở được vào chỗ ở của họ;

d) Tự ý xâm nhập chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của chủ nhà hoặc người quản lý hợp pháp.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Tư vấn và bình luận về tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo Bộ luật hình sự

Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội xâm phạm chỗ ở của công dân

Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm này có một trong các hành vi sau:

– Có hành vi khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác. Được thể hiện qua việc lục soát chỗ ở các người khác mà không được sự đồng ý của người đó và không có lệnh của người có thẩm quyền.

Việc thực hiện hành vi trên có thể do người không có thẩm quyền, nhưng cũng có thể là của người có thẩm quyển, cụ thể là:

+ Đối với người không có thẩm quyền: Việc tự động vào khám xét chỗ ở của người khác, bao giờ cũng trái pháp luật.

Ví dụ: Một người vì nghi ngờ người khác lấy trộm tài sản của mình nên đã vào nhà của người khác để lục soát.

+ Đối với người có thẩm quyền (như Điều tra viên, Kiểm sát viên…) được thể hiện qua hành vi lục soát nơi ở của người khác không đúng quy định của pháp luật (như tiến hành lục soát nhưng không có lệnh trong khi không thuộc trường hợp khẩn cấp).

– Có hành vi đuổi trái pháp luật người khác khỏi nơi ở của họ. Được thể hiện qua hành vi dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác buộc người bị hại rời bỏ nơi ở của họ không đúng với  quy định của pháp luật.

Ví dụ: Chấp hành viên đã áp dụng biện pháp cưỡng chế một người rời khỏi nơi ở của họ mà nội dung đó không có trong bản án hoặc quyết định của Toà án.

– Có hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác. Được hiểu là hành vi (ngoài hai hành vi nêu trên) làm cho người khác không thể thực hiện được việc sử dụng nơi ở (tức làm cho người khác không thể ở được tại nơi ở) của họ một cách trái pháp luật.

Lưu ý:

Đối tượng của tội phạm có thể là nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của ngươi bị hại, có thể là nơi ở nhờ, nơi thuê để ở hoặc bất cứ nơi nào mà người bị hại sử dụng để ở (như nhà kho, thùng xe, trên ghe tàu…)

Khách thể:

Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.

Mặt chủ quan:

Người phạm tội thực hiện tội phạm này vối lỗi cố ý.

Chủ thể:

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Thứ hai: Về hình phạt tội xâm phạm chỗ ở của người khác

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:

– Khung một (khoản 1)

Có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. Được áp dụng trong trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

– Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ một năm đến ba năm. Được áp dụng đối với một trong các hành vi phạm tội sau đây:

+ Phạm tội có tổ chức. Được hiểu là trường hợp phạm tội có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người (đồng phạm) cùng thực hiện tội phạm.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

+ Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật).

– Hình phạt bổ sung (khoản 3)

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính như nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.

+ Một số vấn đề cần chú ý:

“Chỗ ở của công dân” tuy điều luật không quy định là chỗ ở hợp pháp hay bất hợp pháp, nhưng theo Điều 73 Hiến pháp năm 1992 thì công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý, trừ trường hợp pháp luật cho phép. Từ căn cứ pháp lý nêu trên, theo quan điểm chúng tôi chỗ ở của công dân là nơi trú ngụ sinh sống, nơi đó có thể là hợp pháp.

Ví dụ như nhà ở đã được cấp quyền sở hữu nhà nhưng cũng có thể là bất hợp pháp như, ở gầm cầu, vỉa hè, công viên… Nếu chỗ ở của công dân là bất hợp pháp, khi muốn tác động di dời chỗ ở của họ thì phải tuân theo pháp luật quy định. Nếu tự ý xâm phạm chỗ ở của họ là có dấu hiệu của tội này.

Nếu do trình độ non kém hoặc thiếu trách nhiệm mà có hành vi xâm phạm chỗ ở của công dân một cách bất hợp pháp thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này mà có thể bị truy cứu trách nhiệm về hành chính.

Theo quan điểm của chúng tôi nếu hành vi trái pháp luật xâm phạm chỗ ở của công dân là hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay lập tức nhằm chiếm đoạt nhà của người khác, thì phạm vào tội cướp tài sản chứ không phạm vào tội này.

Những trường hợp pháp luật cho phép khám xét chỗ ở của công dân gồm:

Khám xét chỗ ở theo quy định Bộ luật Tố tụng Hình sự gồm Điều 140 – căn cứ khám chỗ ở của công dân; Điều 141 – thẩm quyền ra lệnh khám xét chỗ ở của công dân; Điều 143 – Nội dung khám chỗ ở của công dân.

Khám xét chỗ ở theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, gồm: Điều 49 – Khám nơi cất giấu tang vật phương tiện; Điều 45 – thẩm quyền khám xét nơi cất giấu tang vật phương tiện.

Như vậy, khám xét chỗ ở của công dân ngoài những quy định pháp luật nêu trên, được coi là khám xét trái pháp luật.

Tội phạm hoàn thành kể từ khi quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân bị xâm hại, không kể mức độ gây hại nhiều hay ít. Nếu chỗ ở của công dân chưa bị xâm phạm thì không cấu thành tội này.

Ví dụ: Người có thẩm quyền ký quyết định trái pháp luật nhưng chưa thực hiện hoặc chuẩn bị kế hoạch, công cụ phương tiện để đuổi người khác đi chiếm đoạt nhà của họ, nhưng chưa thực hiện… các hành vi này chưa cấu thành tội xâm phạm chỗ ở của công dân.


Quý vị có thể tham khảo mục Tư vấn pháp luật về những nội dung có liên quan đến bài viết trên như sau:

Xâm phạm chỗ ở của người khác thì phạm tội gì?

 Tôi và mẹ có một căn nhà ở quận Cầu Giấy – Hà Nội. Do sang Mĩ làm ăn nên tôi và mẹ cho cô chú tôi ở nhờ tiện để trông nhà luôn. Tháng 12/20121, tôi và mẹ quay về Việt Nam sinh sống, nhưng cô chú tôi trở mặt nhất định không trả lại nhà thậm chí dọa rằng nếu tôi và mẹ quay lại đòi nhà sẽ thuê người giết hai mẹ con tôi. Vậy xin luật sư tư vấn giúp tôi làm thế nào để tôi và mẹ đòi lại được nhà và cô chú tôi đã phạm tội gì?

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Thứ nhất: Về hành vi phạm tội của cô chú bạn:

Căn cứ vào điều 42 Hiến pháp quy định về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở:

” 1. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.

2. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.

3. Việc khám xét chỗ ở do luật định.”

Điều 57 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP có quy định:

Điều 57. Hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thường xuyên đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.”

Căn cứ vào điều 158 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội xâm phạm chỗ ở của công dân: 

” 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

[…] b) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, gây sức ép về tinh thần hoặc thủ đoạn trái pháp luật khác buộc người khác phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp của họ;

c) Dùng mọi thủ đoạn trái pháp luật nhằm chiếm, giữ chỗ ở hoặc cản trở trái phép, không cho người đang ở hoặc quản lý hợp pháp chỗ ở được vào chỗ ở của họ;”

Theo như thông tin mà bạn cung cấp cô chú bạn đã có hành vi đuổi bạn và mẹ bạn ra khỏi chỗ ở của mẹ con bạn. Như vậy, hành vi của chú bạn là hành vi xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. Tùy theo tính chất mà hành vi có thể bị xem xét dưới góc độ hành chính hay hình sự

Ngoài ra, bạn còn cho biết rằng cô chú bạn đã đe dọa mẹ con bạn nếu 2 mẹ con bạn quay lại đòi nhà sẽ thuê người giết. Như vậy trong trường hợp này hành vi của cô chú bạn có thể cấu thành tội đe dọa giết người quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự:

” 1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”

Do đó nếu như mẹ bạn và bạn lo sợ rằng việc giết người này sẽ được thực hiện thì cô chú bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo điều 133 nêu trên.

Thứ hai:  Để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn cần làm đơn tố giác hành vi phạm này đến Cơ quan công an, kèm theo đó là cung cấp các tài liệu, chứng cứ có liên quan theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Đánh giá bài viết:
4.2/5 - (80 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi