Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3878 Lượt xem

Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào?

Tôi có một căn nhà chung cư trước khi kết hôn. Sau khi kết hôn thì tôi thuê 5 triệu đồng/tháng. Tôi xin hỏi luật sư là hiện tại nếu tôi muốn căn nhà chung cư vẫn là tài sản riêng của tôi có được không?

Câu hỏi:

Trước đây tôi có một căn nhà chung cư và sống ở đó, tôi mua được bằng tiền của tôi và bố mẹ đẻ cho. Sau khi kết hôn thì tôi chuyển đến sống tại nhà chồng, do vậy căn nhà chung cư tôi để cho thuê 5 triệu đồng/tháng. Tôi xin hỏi luật sư là hiện tại nếu tôi muốn căn nhà chung cư vẫn là tài sản riêng của tôi có được không? Luật sư có thể cho tôi biết tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào không?

Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào?

Trả lời:

Về trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Căn cứ theo điều 43 Luật hôn nhân và gia đình quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2.Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Như vậy, theo quy định trên thì căn nhà chung cư mà bạn sở hữu trước khi kết hôn được pháp luật coi là tài sản riêng của bạn.

Căn cứ theo quy định tại điều 33 Luật hôn nhân và gia đình về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2.Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3.Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Quy định này được hướng dẫn bởi Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:

Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân 

1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này. 

2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước. 

3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 

Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng 

1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình. 

2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.”

Có thể xác định tuy căn nhà chung cư là tài sản riêng của bạn nhưng hàng tháng bạn lại có thêm thu nhập 5 triệu đồng từ tiền cho thuê nhà, đó là lợi mà bạn thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình. Do đó, theo quy định của pháp luật, số tiền cho thuê chung cư hàng tháng sẽ nằm trong khối tài sản chung của vợ chồng bạn.


Quý vị có thể tham khảo mục HỎI – ĐÁP Luật Hôn nhân về những nội dung có liên quan đến bài viết trên như sau:

Tài sản được thừa kế có phải là tài sản chung của vợ chồng không?

Thấy sức khoẻ ngày càng yếu đi nhiều nên ngày 23/5/2009, ông Ánh viết di chúc cho anh Bình 50m2 đất ven làng (bản di chúc này đã được công chứng tại Văn phòng công chứng). Đầu năm 2010, anh Bình lấy chị Chung. Do điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn nên tháng 02/2011, chị Chung đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan. Trong thời gian lao động tại Đài Loan, chị Chung quen và yêu anh Minh. Đến nay, chị Chung về nước và xin ly hôn với anh Bình. Vậy, khi ly hôn, diện tích 50 m2 đất trên có thuộc tài sản chung của anh Bình và chị Chung không?

Trả lời:

Luật Hoàng Phi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Do trong thư bạn không nêu cụ thể là ông Ánh hiện giờ đã mất hay còn sống, nên xảy ra hai trường hợp sau:

–  Trường hợp ông Ánh đã chết

Diện tích 50m2 đất trên sẽ thuộc quyền sở hữu riêng của anh Bình (tài sản được thừa kế riêng), trừ trường hợp giữa anh Bình và chị Chung đã có sự thoả thuận về việc coi đó là tài sản chung của vợ chồng. Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015) quy định:

“- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

–  Trường hợp ông Ánh chưa chết

Thì do di chúc chưa phát sinh hiệu lực nên đây vẫn là tài sản của ông Ánh. Do đó, chị Chung không có quyền yêu cầu chia tài sản này khi ly hôn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi