Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Số tiền trợ cấp trợ cấp thai sản khi sinh con của lao động nữ tính như thế nào
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2130 Lượt xem

Số tiền trợ cấp trợ cấp thai sản khi sinh con của lao động nữ tính như thế nào

Tôi đang có thai và dự sinh vào ngày 21/07/2017 , mức lương hiện giờ của tôi là 7.900.000 đồng. Tôi muốn hỏi rằng khi tôi nghỉ thai sản thì số tiền trợ cấp tôi nhận được là bao nhiêu

 

Câu hỏi:

Tôi ký kết hợp đồng với công ty TNHH Thành Long từ tháng 01/2012 với mức lương là 6.700.000 đồng, đến tháng 01/2015 tôi được tăng lương lên 7.100.000 đồng đến tháng 01/2017 mức lương tôi được nhận là 7.900.000 đồng. Hiện nay tôi đang có thai và dự sinh vào ngày 21/07/2017 nên tôi xin nghỉ hưởng chế độ thai sản từ 01/07/2017. Tôi muốn hỏi rằng khi tôi nghỉ thai sản thì số tiền trợ cấp tôi nhận được là bao nhiêu? Mong Luật Hoàng Phi giải đáp giúp tôi, tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, Công ty Luật Hoàng Phi xin được trả lời vấn đề của chị như sau:

Số tiền trợ cấp trợ cấp thai sản khi sinh con của lao động nữ tính như thế nào

Số tiền trợ cấp trợ cấp thai sản khi sinh con của lao động nữ tính như thế nào

Những đối tượng được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội được quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”

Khoản 1 Điều 31 đã quy định 06 nhóm đối tượng được hưởng chế độ thai sản trong đó có lao động nữ sinh con (điểm b, khoản 1). Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội các đối tượng tại các điểm b, c, d của khoản 1 Điều 31để được hưởng chế độ thai sản phải có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Đối chiếu với thời gian chị tham gia bảo hiểm xã hội đến khi chị sinh con thì chị đã đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản theo khoản 2 Điều 31.

Về mức hưởng chế độ thai sản của chị khi sinh con, điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;”

Điều 9 Thông tư 59/2015TT-BLĐTBXH quy định hướng dẫn thi hành Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về cách tính mức hưởng trợ cấp khi người lao động hưởng chế độ thai sản thì:

1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này“.

Mức hưởng trợ cấp thai sản đối với người lao động khi sinh con = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc x số tháng nghỉ sinh con (6 tháng) + trợ cấp một lần khi sinh con (bằng 02 tháng lương cơ sở).

1 tháng lương cơ bản hiện nay là 1.210.000 đồng. Như vậy, mức hưởng trợ cấp thai sản của chị = 7.900.000 x 6 +2.420.000 =49.820.000 đồng.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi