• Thứ tư, 03/01/2024 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1914 Lượt xem

Quy trình hoàn thuế thu nhập cá nhân 2024

Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu nghĩa là việc tính thuế dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính vào miễn thuế và các khoản được giảm trừ theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn có liên quan.

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm được và có những hiểu biết liên quan đến loại thuế này.

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp một số nội dung xoay quanh vấn đề: Quy trình hoàn thuế thu nhập cá nhân 2024.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu nghĩa là việc tính thuế dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính vào miễn thuế và các khoản được giảm trừ theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn có liên quan.

– Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân:

+ Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế đánh lên tất cả các cá nhân tỏng và ngoài lãnh thổ Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Do đó, thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu nên người có nghĩa vụ nộp thuế này không thể chuyển các khoản thuế của mình cho người khác.

+ Đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc lũy tiến từng phần và sẽ có biểu phí tính thuế riêng với từng mức chi trả thu nhập cụ thể của người nộp thuế với các đối tượng khác nhau.

+ Thuế thu nhập cá nhân gắn với chính sách xã hội, việc nộp thuế là để phục vụ cho nhân sách Nhà nước, để đóng góp vào các chính sách an sinh xã hội vì các mục đích công cộng.

+ Đối với quản lý thuế, thu thuế đòi hỏi người thực hiện cần có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, chi phí quản lý thuế lớn. Bản chất của loại thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế rất phức tạp nên trong quá trình quản lý thì Cơ quan thuế phải nắm được các nguồn thu nhập chính của người chịu thuế, tình trạng cư trú để tránh các trường hợp trốn thuế, nợ thuế.

Quy định của pháp luật về hoàn thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ quy định tại Điều 23 – Thông tư số 92/2015/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh, hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung một số Điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định dố 12/2015/ND-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiếy thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế, cụ thể:

“ Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Cá nhân trực tiếp quyết đoán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hàon thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hàon trả khoản thu ngân sách Nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với Cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế”.

Quy trình hoàn thuế thu nhập cá nhân 2024

Quý bạn đọc hoàn toàn có thể thực hiện online theo các bước như sau:

– Bước 1:

Quý bạn đọc cần truy cập trang Thuế Việt Nam và chọn đăng ký.

– Bước 2:

Nhập mã số thuế, mã kiểm tra, bấm chọn “Cá nhân/Tổ chức” và nhấn đăng ký.

– Bước 3:

Nhập số điện thoại, địa chỉ E-mail, mã xác nhận và nhấn tiếp tục.

– Bước 4:

Kiểm tra thông tin trong Tờ khai giao dịch và nhấn hoàn thành đăng ký.

– Bước 5:

+ Trường hợp được cấp mã xác nhận, mật khẩu sẽ được gửi đến số điện thoại đăng ký. Quý bạn đọc hoàn toàn có thể đăng nhập, đổi mật khẩu mới và sử dụng dịch vụ.

+ Trường hợp không được cấp mã xác nhận, quý bạn đọc đến Cơ quan Thuế để hoàn thành đăng ký và sử dụng (đối với trường hợp này bạn cần mang theo Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu).

Thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo quy định tại Điều 75 Luật Quản lý Thuế năm 2019, sau khi người nộp thuế đã nộp đầy đủ hồ sơ, thực hiện đầy đủ các bước theo quy trình trên thì thời gian hoàn thuế sẽ là:

1. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật này hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

2. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

3. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả. Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Như vậy, Quy trình hoàn thuế thu nhập cá nhân 2024 đã được chúng tôi hướng dẫn cụ thể trong bài viết. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã phân tích một số nội dung liên quan đến hoàn thuế thu nhập cá nhân. Chúng tôi mong rằng nội dung đã phân tích tỏng bài viết sẽ giúp ích được quý bạn đọc.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Tăng vốn điều lệ có phải nộp thêm thuế môn bài?

Doanh nghiệp có thay đổi vốn điều lệ thì căn cứ để xác định mức thu thuế môn bài là vốn điều lệ của năm trước liền kề năm tính thuế môn...

Chuyển nhượng cổ phần có phải xuất hóa đơn không?

Từ quy định trên thấy được rằng khi doanh nghiệp thực hiện việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp vẫn phải thực hiện việc xuất hóa đơn GTGT. Do đó chuyển nhượng cổ phấn vẫn phải xuất hóa đơn theo quy...

Bài viết được tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam có được bảo hộ quyền tác giả không?

Tác phẩm trí tuệ nhân tạo là sản phẩm của các thuật toán có khả năng tạo ra các tác phẩm hình ảnh, âm thanh hoặc văn học… một cách tự...

Nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần ở đâu?

Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần sẽ thực hiện khai thuế tại cơ quan quản lý công ty phát hành cổ phần, tùy từng trường hợp cụ thể việc chậm nộp tờ khai thuế TNCN từ việc chuyển nhượng vốn sẽ bị xử phạt theo quy...

Bố chuyển nhượng cổ phần cho con thì có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi