Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Quy định về trưng dụng đất theo Luật đất đai 2013
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2830 Lượt xem

Quy định về trưng dụng đất theo Luật đất đai 2013

Kính chào Luật Hoàng Phi, tôi có một thắc mắc liên quan đến đất đai mong được giải đáp. Hiện nay, pháp luật đất đai quy định thế nào về việc trưng dụng đất? Rất mong được trả lời.

Câu hỏi:

Kính chào Luật Hoàng Phi, tôi có một thắc mắc liên quan đến đất đai mong được giải đáp. Hiện nay, pháp luật đất đai quy định thế nào về việc trưng dụng đất? Rất mong được trả lời.

Trả lời:

Với câu hỏi thuộc lĩnh vực hỏi đáp đất đai, Luật Hoàng Phi xin được tư vấn như sau:

Theo Điều 72 Luật đất đai 2013 quy định về việc trưng dụng đất với các nội dung như sau:

Thứ nhất: Quy định trường hợp Nhà nước trưng dụng đất.

Khoản 1 Điều 72 Luật đất đai 2013 quy định Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Thứ hai: Quy định về quyết định trưng dụng đất.

Theo khoản 2 Điều 72 Luật đất đai 2013, quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành. Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trung dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.

Quy định về trưng dụng đất theo Luật đất đai 2013

Quy định về trưng dụng đất theo Luật đất đai 2013

Thứ ba: Quy định thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất.

Theo khoản 3 Điều 72 Luật đất đai 2013, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ .trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công thương, Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch úy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác.

Thứ tư: Quy định thời hạn trưng dụng đất.

Khoản 4 Điều 72 Luật đất đai 2013 quy định thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành. Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thế hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thòi hạn trưng dụng.

Thứ năm: Quy định quyền và nghĩa vụ của người có đất trưng dụng và người có thấm quyền trưng dụng đất.

Khoản 5 Điều 72 Luật đất đai 2013 quy định người có đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng tố chức cưỡng chế thi hành.

Khoản 6 Điều 72 Luật đất đai 2013 quy định người có thẩm quyền trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.

Thứ sáu: Quy định việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.

Theo khoản 7 Điều 72 Luật đất đai 2013, việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:

(1)    Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;

(2)    Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điếm thanh toán;

(3)    Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.

Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;

(4)    Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ, sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tinh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.

(5)    Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.

Trong trường hợp cần tư vấn luật đất đai thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT  MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Chứng minh nhân dân bị mờ có chứng thực được không?

Bên cạnh thủ tục công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng thì thủ tục chứng thực tại cơ quan nhà nước cũng được rất nhiều người dân quan...

Đưa hình ảnh người cho vay tiền không trả lên mạng xã hội có phạm tội?

Trường hợp người bị đăng hình ảnh là người có vay tiền và có trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì hành vi của người đăng hình ảnh lên mạng sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 102 Nghị định...

Tư vấn Tội không tố giác tội phạm theo BLHS mới qua Tổng 1900 6557

Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba...

Hợp tác xã có được mở chi nhánh không?

Trong nội dung bài viết này chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn trả lời câu hỏi: Hợp tác xã có được mở chi nhánh...

#1 Giới thiệu bảo hiểm xã hội thành phố Thủ Đức

Thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh mới đây được thành lập trên cơ sở sáp nhập quận 2, quận 9, quận Thủ Đức, các cơ quan hành chính khu vực này trong đó có cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ có những sự thay đổi nhất...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi