Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự đối với những tội phạm nào?
  • Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 6145 Lượt xem

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự đối với những tội phạm nào?

BLHS năm 2015 quy định người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của trẻ em là một nội dung thu hút sự quan tâm của xã hội. Pháp luật hình sự đã dựa trên các tiêu chí khác nhau để quy định độ tuổi này. Tuy nhiên đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên thì còn khá nhiều người băn khoăn về những tội mà đối tượng này phải chấp hành.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn đọc những nội dung liên quan đến câu hỏi Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự đối với những tội phạm nào?

Người từ đủ 16 tuổi trở lên gồm những ai?

Căn cứ vào những quy định của Luật hình sự về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì có thể chia người từ đủ 16 tuổi trở lên bao gồm:

– Người từ đủ 16 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 18 tuổi

– Người từ đủ 18 tuổi trở lên.

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự đối với những tội phạm nào?

Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự của người từ đủ 16 tuổi như sau:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

Như vậy, theo quy định của BLHS năm 2015, sẽ có những tội phạm mà người từ đủ 16 tuổi trở lên không phải chịu TNHS. Cụ thể như sau:

– Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145)

Khoản 1 điều 145 quy định: “ Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

– Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (Điều 146)

Khoản 1 Điều 146 quy định: “ Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”

– Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147)

Khoản 1 Điều 147 quy định: “Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”

Từ những quy định như đã nêu trên có thể nhận thấy Bộ Luật hình sự đã quy định người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà bộ luật quy định chủ thể của tội phạm phải là người đủ 18 tuổi chứ không phải đủ 16 tuổi. Người từ đủ 16 tuổi trở lên bao gồm Người từ đủ 16 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 18 tuổi và Người từ đủ 18 tuổi trở lên, đó đối với những người từ đủ 16 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 18 tuổi thì sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội kể trên.

Như vậy có thể người từ đủ 16 tuổi trở lên không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với các Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145); Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (Điều 146); Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147)

Thời điểm tính tuổi của bị can, bị cáo, bị hại trong vụ án hình sự

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH quy định về việc xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi như sau:

Điều 6. Phối hợp trong việc xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi

1. Việc xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi căn cứ vào một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

a) Giấy chứng sinh;

b) Giấy khai sinh;

c) Chứng minh nhân dân;

d) Thẻ căn cước công dân;

đ) Sổ hộ khẩu;

e) Hộ chiếu.

2. Trường hợp các giấy tờ, tài liệu nêu tại khoản 1 Điều này có mâu thuẫn, không rõ ràng hoặc không có giấy tờ, tài liệu này thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải phối hợp với gia đình, người đại diện, người thân thích, nhà trường, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động, sinh hoạt trong việc hỏi, lấy lời khai, xác minh làm rõ mâu thuẫn hoặc tìm các giấy tờ, tài liệu khác có giá trị chứng minh về tuổi của người đó.

Trường hợp đã áp dụng các biện pháp hợp pháp nhưng chỉ xác định được khoảng thời gian tháng, quý, nửa đầu hoặc nửa cuối của năm hoặc năm sinh thì tùy từng trường hợp cụ thể cần căn cứ khoản 2 Điều 417 Bộ luật Tố tụng hình sự để xác định tuổi của họ.

3. Trường hợp kết quả giám định tuổi chỉ xác định được khoảng độ tuổi của người bị buộc tội, người bị hại thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy tuổi thấp nhất trong khoảng độ tuổi đã xác định được để xác định tuổi của họ.

Ví dụ: Kết luận giám định A có độ tuổi trong khoảng từ 13 tuổi 6 tháng đến 14 tuổi 2 tháng thì xác định tuổi của A là 13 tuổi 6 tháng.

Quy định về  độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của trẻ em, cụ thể ở đây là người từ đủ 16 tuổi trở lên là một điều cần thiết trong một phần công lý của sự trừng phạt, quy định đã hướng tới mục đích giáo dục là chủ yếu và trong một chừng mực nhất định phải luôn đảm bảo lợi ích tốt nhất của trẻ em.

Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Hoàng Phi liên quan đến câu hỏi Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự đối với những tội phạm nào? Nếu có những băn khoăn cần được giải đáp quý bạn đọc vui lòng liên hệ đến số 1900 6557 để được tư vấn trực tiếp.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (8 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi