Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Ly thân có được hưởng thừa kế không?
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4174 Lượt xem

Ly thân có được hưởng thừa kế không?

Vợ chồng tôi ly thân, như vậy quyền sử dụng đất của bố mẹ chồng tôi để lại thừa kế cho chồng tôi thì tôi có được hưởng không? Nếu tôi mất thì chồng tôi có được hưởng thừa kế của tôi không?

Câu hỏi:

Tôi và chồng đã ly thân được 10 năm, chúng tôi vẫn chưa ly hôn nhưng chồng tôi đã chung sống với người phụ nữ khác và có con riêng. Thời gian trước bố mẹ chồng tôi mất và có để lại cho chồng tôi một mảnh đất. Tôi muốn hỏi như vậy tôi có thể được hưởng di sản do bố mẹ chồng tôi để lại không? Nếu như tôi chết, chồng tôi và con trai riêng của chồng tôi có thể được hưởng di sản của tôi không?

 

Trả lời:

Chào bạn, về câu hỏi của bạn: Ly thân có được hưởng thừa kế không? chúng tôi trả lời như sau:

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 thì hôn nhân chấm dứt khi bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật. Do đó, anh chị vẫn đang trong thời gian ly thân, chưa ly hôn nên anh chị vẫn là vợ chồng hợp pháp, có đăng ký kết hôn. Vì vậy, quyền và nghĩa vụ của anh chị không thay đổi trong thời kỳ hôn nhân.

Luật Hoàng Phi xin tư vấn cho chị về vấn đề chia tài sản chung như sau:

Thứ nhất: Về vấn đề hưởng di sản thừa kế do bố mẹ chồng chị để lại

– Nếu quyền sử dụng đất mà bố mẹ chồng chị để lại là thừa kế riêng cho chồng chị.

Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Theo quy định trên, nếu quyền sử dụng đất mà chồng chị có được sau khi kết hôn là được bố mẹ chồng chị cho thừa kế riêng, tặng cho riêng thì đó là tài sản riêng của chồng chị, chị sẽ không được chia vì không phải tài sản riêng của vợ chồng.

– Nếu quyền sử dụng đất là bố mẹ chị để lại cho vợ chồng chị

 Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Nếu bố mẹ chị để lại di chúc cho vợ chồng chị thì quyền sử dụng đất sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng. Vì vậy, chị sẽ được hưởng 1 phần di sản do bố mẹ chồng chị để lại.

Thứ hai: Những người được hưởng thừa kế của chị

– Nếu như chị chết mà không có di chúc

Khi chị mất đi mà không để lại di chúc, thì di sản của chị sẽ được chia theo pháp luật. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo điểm a khoản 1 Điều 675 Bộ luật dân sự 2005 sẽ được hưởng di sản của chị. Đó là: “vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.

Như vậy, chồng chị sẽ vẫn được hưởng thừa kế vì vẫn là chồng hợp pháp của chị. Còn còn riêng của chồng chị không có quan hệ thân thích, không thuộc hàng thừa kế nào nên sẽ không được hưởng di sản do chị để lại.

Nếu như chị để lại di chúc

Nếu chị mất mà để lại di chúc thì những người có tên trong di chúc sẽ được hưởng di sản do chị để lại. Tuy nhiên, ngay cả trong trường hợp chị không di chúc cho chồng được hưởng di sản thừa kế thì chồng chị vẫn có thể được hưởng di sản theo quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự 2005 về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

+ Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.”

Như vậy, nếu chị có di chúc không cho chồng chị được hưởng thừa kế thì chồng chị vẫn được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, Chị có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi