Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hôn nhân gia đình Lập văn bản thỏa thuận trước hôn nhân
  • Thứ hai, 23/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4226 Lượt xem

Lập văn bản thỏa thuận trước hôn nhân

Em chuẩn bị kết hôn và em muốn lập một văn bản thỏa thuận với chồng sắp cưới trước hôn nhân có được không? Em phải đi công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nào?

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, em tên Loan, 24 tuổi là nhân viên văn phòng, em chuẩn bị kết hôn và em muốn lập một văn bản thỏa thuận với chồng sắp cưới của em về việc nếu chồng không chung thủy, không chăm lo cho gia đình, vô trách nhiệm với vợ con…. Thì em có quyền nuôi con và tài sản sẽ thuộc về em và con có được không? Em phải đi công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nào?

Trả lời:

Chào bạn, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Trước hết bạn muốn lập một văn bản thỏa thuận với chồng sắp cưới của bạn tức là bạn đang tiến hành một giao dịch dân sự và để giao dịch của bạn có hiệu lực bạn cần đảm bảo những điều kiện về hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại Điều 122 Bộ luật Dân sự  năm 2005 như sau:

1.  Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

2.  Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.

Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, chúng tôi cho rằng việc bạn và chồng sắp cưới thỏa thuận về nội dung “ không chung thủy, không chăm lo cho gia đình, vô trách nhiệm với vợ con” là không phù hợp với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội nên không thể thực hiện thỏa thuận và công chứng được

Theo Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định rõ về tình nghĩa vợ chồng như sau:

1.  Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

2.  Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.

Khi bạn và chồng sắp cưới cùng nhau quyết định đi tới hôn nhân (đi đăng ký kết hôn) vợ chồng bạn phải có nghĩa vụ và trách nhiệm xây dựng, vun đắp cuộc sống gia đình bền chặt, hạnh phúc, chứ không phải là lo lắng việc người này hay người kia không chung thủy, không chăm lo cho gia đình….

Đối với mong muốn được hưởng toàn bộ tài sản và quyền nuôi con thì chỉ khi hôn nhân của hai vợ chồng bạn rơi vào tình trạng trầm trọng, hôn nhân không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt dẫn đến ly hôn thì lúc này bạn có thể thỏa thuận về vấn đề này. Nếu không thỏa thuận được thì bạn có thể đề xuất nguyện vọng của mình để được nuôi con và hưởng toàn bộ tài sản với Tòa án, Tòa án sẽ xem xét tới nguyện vọng của bạn cũng như sự thỏa thuận giữa hai vợ chồng để đưa ra quyết định

Về vấn đề phân chia tài sản và nuôi dưỡng, chăm sóc con cái sau khi ly hôn được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cụ thể như sau:

Điều 59: Về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1.  Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2.  Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3.  Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4.  Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5.  Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6.  Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Điều 81: Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1.  Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2.  Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3.  Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, về vấn đề lập văn bản thỏa thuận với chồng sắp cưới của bạn trước hôn nhân về nghĩa vụ chung thủy, chăm lo cho gia đình và trách nhiệm với vợ con là không được, bởi lẽ đây chính là nghĩa vụ mà hai vợ chồng bạn sẽ phải thực hiện khi hai người là vợ chồng chứ không cần phải thỏa thuận để đạt được nghĩa vụ đó

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thuận tình ly hôn có cần phải hòa giải tại Tòa án không?

Việc hoà giải trước khi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn thì theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về hòa giải tại Tòa án Thì sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải một lần nữa trước khi tiến hành giải quyết ly hôn theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân...

Vợ chồng đã thuận tình ly hôn được ủy quyền cho luật sư thay mặt ra tòa không?

Ly hôn là một trong các quyền nhân thân nên không thể uỷ quyền cho người khác thay mặt mình để tham gia tố tụng. Vì vậy dù vợ chồng thuận tình ly hôn, thì quá trình giải quyết yêu cầu ly hôn hai vợ chồng cũng phải cùng có mặt tại Tòa án để tham gia phiên hòa giải mà không được ủy quyền cho luật sư của...

Giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật sẽ bị xử phạt như thế nào?

Hợp đồng hôn nhân là các thỏa thuận liên quan đến mối quan hệ hôn nhân, bao gồm việc kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái, cũng như việc đảm bảo cấp dưỡng và trách nhiệm trong việc nuôi dạy con...

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không?

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không? Quý vị hãy cùng Luật Hoàng Phi tìm hiểu qua bài viết sau...

Chồng gửi tiết kiệm vợ có rút được không?

Sổ tiết kiệm có thể đứng tên một người hoặc nhiều người (nếu gửi tiết kiệm chung). Khi thực hiện chi trả số tiền tiết kiệm (rút sổ tiết kiệm), người có tên trên sổ tiết kiệm phải tự mình thực hiện thủ tục rút tiền hoặc qua người đại diện, thông qua uỷ quyền hoặc phân chia di sản thừa...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi