Luật Hoàng Phi Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Không có nhà có làm được hộ khẩu không?
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3815 Lượt xem

Không có nhà có làm được hộ khẩu không?

Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. Chủ thể không có nhà vẫn có thể làm được hộ khẩu, tuy nhiên cần đảm bảo chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định.

Phương Đông thường quan niệm rằng “an cư lạc nghiệp” nên hầu hết mỗi người khi lập gia đình đều mong muốn sở hữu cho mình một ngôi nhà. Tuy nhiên, nhiều người điều kiện kinh tế chưa cho phép buộc họ phải thuê, mướn nhà ở. Chính vì vậy, không có nhà có làm được hộ khẩu không là thắc mắc của rất nhiều người. Câu hỏi đó sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây của chúng tôi.

Điều kiện đăng ký thường trú?

Điều kiện đăng ký thường trú hay thường được gọi là hộ khẩu được quy định rõ tại điều 20 Luật cư trú 2020. Theo quy định này, chỗ ở hợp pháp được coi là điều kiện tiên quyết để công dân đăng ký hộ khẩu thường trú. Khoản 1, điều 20 Luật cư trú quy định cụ thể như sau:

Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

Trong đó, Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, ta có thể thấy rằng pháp luật quy định về chỗ ở hợp pháp vô cùng đa dạng bao gồm nhà ở, tàu, thuyền,… Từ định nghĩa nêu trên và quy định về điều kiện, ta thấy rằng không chỉ các cá nhân có nhà ở được đăng ký thường trú, từ đó giải đáp cho câu hỏi Không có nhà có làm được hộ khẩu không. Chúng ta cùng tìm hiểu phần tiếp theo để rõ hơn.

Điều kiện đăng ký hộ khẩu thường trú khi không có nhà ở

Hiện nay, pháp luật quy định vô cùng hợp lý và đảm bảo được quyền lợi của mỗi cá nhân. Trường hợp không có nhà được đăng ký thường trú nếu đáp ứng đủ các điều kiện tùy thuộc vào từng trường hợp.

– Đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình:

Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

+  Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

– Đăng ký hộ khẩu thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ:

Theo quy định công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

+  Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

Đăng ký thường trú đối với người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện:

Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;

+ Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

+ Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

– Đăng ký thường trú tại sơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo:

Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;

+ Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;

+ Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;

+ Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

Ngoài ra, người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

Kết luận: Chủ thể không có nhà vẫn có thể làm được hộ khẩu, tuy nhiên cần đảm bảo chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định.

Như vậy, ta thấy rằng pháp luật Việt Nam quy định về điều kiện đăng ký hộ khẩu thường trú vô cùng linh hoạt, rõ ràng, cụ thể trên cơ sở tôn trọng quyền con người, quyền công dân. Qua đây, chúng ta cũng đã đưa ra kết luận đối với thắc mắc không có nhà có làm được hộ khẩu không. Chúng tôi mong rằng, các thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ hữu ích với quý bạn đọc. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của chúng tôi.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mất hợp đồng vay vốn ngân hàng có sao không?

Bản chất của hợp đồng vay vốn ngân hàng là hợp đồng cho vay tài sản theo Bộ luật dân sự 2015; là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên cho vay trong hợp đồng là ngân...

Người chết có được xóa nợ ngân hàng không?

Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận...

Mẹ vay tiền con có phải trả không?

Theo Điều 463 Bộ luật dân sự, Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy...

Quy trình bầu ban quản trị nhà chung cư?

Ban quản trị nhà chung cư là đại diện của các chủ sở hữu, người đang sử dụng để thực hiện các quyền và trách nhiệm liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này quản lý, sử dụng nhà chung...

Ban quản trị chung cư có tư cách pháp nhân không?

Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có từ 20 căn hộ trở lên phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà chung...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi