Đơn vị lao động ngừng đóng bảo hiểm xã hội, lao động nữ có được hưởng chế độ thai sản không
công ty của em tôi báo ngừng tham gia bảo hiểm xã hội, vậy khi em tôi sinh con có được hưởng chế độ thai sản không, nếu có thì thủ tục hưởng thai sản em tôi tự làm hay công ty của em tôi sẽ làm
Câu hỏi:
Em tôi là nhân viên văn phòng của Công ty Xuất khẩu thủy sản Thăng Long từ tháng 10/2014 đến nay. Em gái tôi hiện nay đang mang thai và dự sinh ngày 20/05/2017. Tuy nhiên ngày 31/01/2017 công ty của em tôi báo ngừng tham gia bảo hiểm xã hội, vậy khi em tôi sinh con có được hưởng chế độ thai sản không, nếu có thì thủ tục hưởng thai sản em tôi tự làm hay công ty của em tôi sẽ làm. Mong Luật Hoàng Phi tư vấn giúp tôi.
Trả lời:
Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, Công ty Luật Hoàng Phi xin được trả lời vấn đề của chị như sau:
Quy định về các đối tượng được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội được ghi nhận tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, nội dung quy định như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.”
CHẾ ĐỘ THAI SẢN KHI SINH CON
Khoản 1 Điều 31 đã quy định 06 nhóm đối tượng được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội gồm: Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Các đối tượng được quy định tại điểm b, c, d của khoản 1 Điều này được quy định cụ thể hơn tại khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản:
“2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Những đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 muốn hưởng chế độ thai sản phải có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, thời gian đóng bảo hiểm không bắt buộc liên tiếp.
Theo thông tin chị đã cung cấp cho chúng tôi, thì đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con ngày 20/05/2017.
Tiếp theo, về việc tiếp nhận hồ sư hưởng chế độ thai sản, khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định như sau:
“1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.”
Để làm rõ Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Nếu em gái của chị chưa chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm sinh con và muốn được hưởng chế độ thai sản thì em gái của chị cần chuẩn bị những giấy tờ theo quy định trên nộp cho đơn vị sử dụng lao động nơi đang công tác, làm việc.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU
BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mã chương là mã ký hiệu của Doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp và cấp quản lý doanh nghiệp. Mã chương 755 là...

Tra cứu mã chương doanh nghiệp ở đâu?
Mã chương là mã ký hiệu của doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp và cấp quản lý doanh nghiệp. Có thể tra cứu mã chương doanh nghiệp tại Phụ lục I thông tư...

Lương cơ bản 4 triệu đóng bảo hiểm bao nhiêu tiền?
Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định tổng tỷ lệ đóng các loại bảo hiểm hằng tháng của người lao động là...

Mã chương thuế môn bài hộ kinh doanh 2023
Danh mục mã chương nộp thuế môn bài được ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài...
Xem thêm