Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Điều khiển xe máy có một gương có bị phạt không?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 19497 Lượt xem

Điều khiển xe máy có một gương có bị phạt không?

Tôi muốn hỏi rằng xe máy của tôi có một gương trái khi lưu thông trên đường có bị phạt hay không?

Tiêu chuẩn gương xe máy là gì?

Câu hỏi:

Xin chào Luật Hoàng Phi, tôi có câu hỏi muốn nhận được sự giải đáp như sau: Tôi điều khiển xe máy lưu thông trên đường mà xe máy của tôi chỉ có một gương trái thì có bị phạt gì không? Quy định về gương chiếu hậu hiện nay như thế nào? bởi tôi thấy vẫn đủ điều kiện lưu thông trên đường, nhưng tôi không biết có cần thiết phải có gương phải hay không. Xin hãy trả lời giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, câu hỏi Điều khiển xe máy có một gương có bị phạt không? của bạn thuộc lĩnh vực Tư vấn hành chính, với câu hỏi này, Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Quy định về gương chiếu hậu mới nhất

Trước khi đi vào giải đáp thắc mắc: Điều khiển xe máy có một gương có bị phạt không? chúng tôi cung cấp tới Quý vị một số thông tin quy định về gương chiếu hậu. Khi tham gia điều khiển phương tiện giao thông, ngoài yêu cầu về người tham gia giao thông, phương tiện tham gia giao thông cũng cần có điều kiện nhất định. Theo quy định của Luật giao thông đường bộ 2008 thì phương tiện giao thông phải đáp ứng các điều kiện sau:

“Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;

d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;

đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;

h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;

i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;

k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.

3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp”.

Như vậy, xe máy phải có đủ các điều kiện về chất lượng, an toàn kỹ thuật, cũng như bảo vệ môi trường…và theo quy định tại điểm e, khoản 1, điều 52 thì Phương tiện tham gia giao thông phải có đủ gương chiếu hậu, các thiết bị khác đảm bảo tầm nhìn cho người lái xe. Vậy như thế nào thì được coi là có đủ gương chiếu hậu?

Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6770-2001 về Phương tiện giao thông đường bộ – Gương chiếu hậu môtô và xe máy  có quy định như sau:

“12. Yêu cầu kỹ thuật chung

12.1 Phương tiện phải đáp ứng các yêu cầu sau:

12.1.1 Gương được lắp trên phương tiện là loại gương cấp L được công nhận kiểu theo tiêu chuẩn này.

12.1.2 Gương phải được lắp chắc chắn để giữ được ổn định trong các điều kiện sử dụng thông thường.

12.2 Số lượng gương

12.2.1 Tất cả các loại phương tiện hai bánh với vận tốc tối đa theo thiết kế không vượt quá 50km/giờ phải được gắn ít nhất là một gương. Nếu chỉ được gắn một gương, gương phải được cố định bên tay trái phương tiện trong các nước có luật lệ phương tiện giao thông đường bộ đi bên tay phải, và bên tay phải của phương tiện trong các nước có luật lệ phương tiện giao thông đường bộ đi bên tay trái.

12.2.2 Phương tiện hai bánh với vận tốc tối đa theo thiết kế vượt quá 50km/giờ và tất cả các phương tiện ba bánh phải được lắp hai gương, một bên tay trái và một bên tay phải của phương tiện.

12.3 Vị trí lắp

12.3.1 Gương phải được lắp hoặc điều chỉnh sao cho khoảng cách của tâm bề mặt phản xạ đo trong một mặt phẳng nằm ngang là ít nhất bằng 280mm trở ra từ mặt phẳng thẳng đứng theo chiều dọc đi qua mặt trung tâm của đầu dẫn lái. Trước khi đo, tay lái phải được đặt ở vị trí hướng thẳng về phía trước và các gương phải được điều chỉnh theo vị trí thông thường.

12.4 Điều chỉnh

12.4.1 Các gương chiếu hậu phải được lắp đặt sao cho người lái phương tiện có thể điều chỉnh được gương từ vị trí ngồi lái thông thường”.

Như vậy, theo quy định của TCVN về gương chiếu hậu thì bạn phải lắp cả hai gương cho xe máy của mình thì mới đảm bảo việc an toàn khi tham gia giao thông.

Đi xe máy một gương có bị phạt không?

Về việc xử phạt đối với gương chiếu hậu thì Nghị định 100/2019/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có quy định như sau:

” Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;

c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;

d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;

đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;

e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;

g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;

h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.”

Như vậy, với thắc mắc: Điều khiển xe máy có một gương có bị phạt không? theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì bạn chỉ bị xử phạt nếu không có gương chiếu hậu bên trái, hoặc có nhưng không có tác dụng (hỏng, mờ,vỡ,…vi phạm quy chuẩn). Tóm lại, bạn cần thực hiện đúng các tiêu chuẩn an toàn về Gương chiếu hậu để tham gia giao thông được an toàn hơn. Còn về xử phạt đối với gương chiếu hậu thì chỉ bị xử phạt nếu không có gương trái hoặc gương trái không có tác dụng, còn nếu bạn chỉ có một gương là gương bên phải thì vẫn bị xử phạt theo quy định của pháp luật và mức phạt sẽ từ 100.000 đến 200.000 đồng.


Quý vị có thể tham khảo mục HỎI – ĐÁP Luật dân sự về những nội dung có liên quan đến bài viết trên như sau:

Câu hỏi:

Lỗi không gương xe máy phạt như thế nào?

Kính gửi Luật sư và chuyên mục Tư vấn pháp luật tư vấn cho tôi trường hợp sau: Tuần trước, do sơ xuất khi dựng xe tại bãi đỗ xe gần nhà, khiến xe bị đổ làm vỡ mất gương. Hôm sau, tôi chưa kịp đi sửa thì phải đi về quê do có tin đột xuất, trên đường tôi bị Cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe và lập quyết định xử phạt vi phạm với lỗi xe không có gương chiếu hậu. Xin hỏi, mức xử phạt đối với lỗi trên là bao nhiêu? Việc ra quyết định xử phạt mà không có biên bản của cảnh sát giao thông có đúng không?

Trả lời:

Xin chào bạn, tôi xin tư vấn về trường hợp của bạn như sau:

Thứ nhất, về mức phạt với lỗi không có gương chiếu hậu:

Hành vi điều khiển xe ôtô và các loại xe tương tự không có gương chiếu hậu được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 17 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP có mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Như vậy, mức tiền bạn có thể phải nộp phạt là 100.000 đến 200.000 đồng.

Thứ hai, về việc xử phạt không có biên bản:

Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 có quy định:

” Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.”

Theo quy định trên, việc công an ra quyết định xử phạt hành chính tại chỗ với bạn mà không lập biên bản là đúng, vì mức phạt với lỗi điều khiển xe không có gương chiếu hậu là từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, tức là dưới 250.000 đồng.

Cảm ơn bạn đã gửi nội dung cần tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 19006557 để được tư vấn.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục Thu hồi Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đã cấp trái pháp luật

Hàng xóm nhà tôi được cấp GCNQSD đất bao gồm 10m2 thực tế đó phải là đất của nhà tôi. Tôi xin hỏi thủ tục để thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trái pháp luật quy định như thế...

Viên chức có được hưởng phụ cấp công vụ không?

Phụ cấp công vụ áp dụng cho nhiều đối tượng như cán bộ, công chức, công an, quân đội. Vậy viên chức có được hưởng phụ cấp công vụ...

Phân tích Điều 101 Luật Đất đai năm 2013

Phân tích Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 bao gồm những nội dung gì? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết...

Tư vấn thủ tục mua bán, sang tên sổ đỏ mới nhất qua Tổng đài 1900 6557

Thực tế hiện nay thủ tục sang tên sổ đỏ đang là vấn đề khó khăn của những người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tổng đài tư vấn đất đai 1900 6557 sẽ tư vấn cho khách hàng về vấn đề liên quan đến thủ tục sang tên sổ...

Có phải lấy ý kiến nhân dân khi lập kế hoạch sử dụng đất?

Khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì Nhà nước có phải trưng cầu ý kiến nhân dân không? Nếu có thì được thực hiện như thế...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi