Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Điều khiển xe không có gương chiếu hậu bên trái bị phạt bao nhiêu?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 12666 Lượt xem

Điều khiển xe không có gương chiếu hậu bên trái bị phạt bao nhiêu?

Mức xử phạt về lỗi không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP

 

Câu hỏi: 

Chào luật sư, tôi tên là Nguyễn Văn Khương. Hôm qua trong quá trình điều khiển xe máy trên đường tôi bị cảnh sát giao thông vẫy lại và xử phạt tôi về lỗi không có gương chiếu hậu bên trái là 400.000 đồng và họ còn giữ bằng lái xe của tôi. Luật sư cho tôi hỏi, cảnh sát giao thông xử phạt như vậy có đúng không?

Trả lời:

Với câu hỏi này Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Về mặt nguyên tắc, đối với xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông trên đường phải có đầy đủ gương chiếu hậu. Nếu điều khiển xe không lắp gương đúng quy định thì bị xử phạt hành chính.

Điều khiển xe không có gương chiếu hậu bên trái bị phạt bao nhiêu?

Điều khiển xe không có gương chiếu hậu bên trái bị phạt bao nhiêu?

Tại Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định như sau:

Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;

c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;

b) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;

c) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;

d) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;

đ) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;

b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;

b) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.

5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị tịch thu còi;

b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định;

c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng”.

Như vậy đối với hành vi điều khiển xe không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.

Hành vi này chỉ bị phạt tiền không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Cho nên nếu cảnh sát giao thông xử phạt bạn 400.000 đồng đối với lỗi này và giữ giấy phép lái xe của bạn là hoàn toàn trái quy định của pháp luật. Vì vậy để bảo vệ quyền lợi của mình bạn cần khiếu nại trực tiếp lên cơ quan đó để được giải quyết.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT  MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi