Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Chưa ly hôn nhưng có con với người khác có vi phạm pháp luật?
  • Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1475 Lượt xem

Chưa ly hôn nhưng có con với người khác có vi phạm pháp luật?

Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức đó là bản án hoặc quyết định.

Theo quy định của pháp luật, hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc có quyết định của tòa án tuyên bố vợ, chồng đã chết, trường hợp vợ chồng còn sống thì hôn nhân chấm dứt khi có phán quyết ly hôn của tòa án có hiệu lực pháp luật. Vậy Chưa ly hôn nhưng có con với người khác có vi phạm pháp luật? Các hình thức xử lý đối với hành vi như thế nào?

Trong bài viết lần này, chúng tôi sẽ cung cấp cho quý bạn đọc một số những nội dung xoay quanh vấn đề này.

Ly hôn là gì?

Căn cứ quy định tại khoản 14 – Điều 3 – Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cụ thể: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.

– Trường hợp hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.

– Trường hợp nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bán án ly hôn.

Vậy đối với những trường hợp mà chưa ly hôn nhưng có con với người khác có vi phạm pháp luật? Hãy cùng chúng tôi theo dõi phần này ở nội dung tiếp theo.

Chưa ly hôn nhưng có con với người khác có vi phạm pháp luật không?

Nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, căn cứ quy định tại khoản 2 – Điều 5 – Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cụ thể:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Như vậy, nếu chung sống với người đàn ông đã có gia đình và người đàn ông chưa ly hôn với vợ mà chung sống với người phụ nữ khác thì cả hai trường hợp đều vi phạm chế độ hôn nhân gia đình, vi phạm điều cấm của pháp luật.

Việc sống chung như vợ chồng với người đã có gia đình là sai và sẽ bị pháp luật xử lý. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật không có chế tài xử phạt đối với hành vi có con với người đã có gia đình.

Do đó, chưa ly hôn nhưng có con với người khác có vi phạm pháp luật? Nếu chưa ly hôn nhưng có con với người khác nhưng không chung sống như vợ chồng với người đó rất khó để xử lý. Còn nếu chưa ly hôn nhưng có con với người khác và đang chung sống như vợ chồng thì sẽ bị xử lý như sau:

Thứ nhất: Xử phạt vi phạm hành chính

Hành vi sống chung như vợ chồng với người đã có gia đình, có thể bị xử lý vi phạm hành chính. Căn cứ quy định khoản 1 – Điều 59 – Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ Tư pháp, Hành chính Tư pháp, Hôn nhân và Gia đình, Thi hành án Dân sự, Phá sản Doanh nghiệp, Hợp tác xã, như sau:

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

Do đó, quy định người nào đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác, hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ thì bị xử phạt bị phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Thứ hai: Truy cứu trách nhiệm hình sự

Bên cạnh đó, Điều 182 – Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Như vậy, chưa ly hôn nhưng có con với người khác có vi phạm pháp luật? Với trường hợp có con với người khác khi chưa ly hôn mà chung sống với người đó như vợ chồng là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy vào mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Hoàng Phi về vấn đề Chưa ly hôn nhưng có con với người khác có vi phạm pháp luật? mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin hữu ích.

>>>> Tham khảo: Mẫu đơn xin ly hôn

Đánh giá bài viết:
5/5 - (8 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi