Chia tài sản ly hôn như thế nào nếu chồng là người nước ngoài?
Chồng tôi là người nước ngoài, chúng tôi có 2 căn nhà đều mang tên tôi. Như vậy, nếu ly hôn thì tài sản của chúng tôi sẽ được chia thế nào?
Câu hỏi:
Vợ chồng tôi kết hôn được 10 năm, chồng tôi là người có quốc tịch Mỹ. Vì chồng tôi là người nước ngoài nên khi mua nhà tôi đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó có mua chung cư cũng là tôi đứng ra mua và đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà. Luật sư vui lòng cho tôi hỏi, nếu chúng tôi ly hôn thì tài sản của vợ chồng chúng tôi sẽ được chia như thế nào?
Trả lời:
Trả lời: Về câu hỏi của Chị, chúng tôi trả lời như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: “Các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.” Do vậy, các quy định trong Luật hôn nhân 2014 cũng được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
Thứ nhất: Tài sản chung vợ chồng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014:
“ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Theo quy định trên, căn nhà và chung cư anh chị mua trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, không quan trọng do ai đứng tên và chồng chị là người nước ngoài.
Thứ hai: Chia tài sản chung của vợ chồng
Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy đinh:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
3. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”
Theo quy định trên, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng về chia tài sản chung. Nếu như vợ chồng chị không thể thỏa thuận thì Tòa án sẽ áp dụng khoản 2 Điều trên, thường thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, nhưng có xét đến các yếu tố khác theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm, chị có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU
BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Quảng cáo thuốc lá trên mạng xã hội có bị cấm không?
Quảng cáo thuốc lá là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật. Theo đó quảng cáo thuốc lá trên mạng xã hội cũng là hành vi bị...

Dán tờ rơi quảng cáo lên cột điện bị xử phạt như thế nào?
Quảng cáo làm mất mỹ quan đô thị, ảnh hưởng giao thông sẽ bị xử phạt. Vậy Dán tờ rơi quảng cáo lên cột điện bị xử phạt như thế...

Các trường hợp bặt buộc phải viết hoa?
Trong phép đặt câu cần Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh: Sau dấu chấm câu (.); sau dấu chấm hỏi (?); sau dấu chấm than (!); sau dấu chấm lửng (…); sau dấu hai chấm (:); sau dấu hai chấm trong ngoặc kép (: “…”) và khi xuống...

Cover bài hát đăng lên mạng xã hội không xin phép bị xử phạt như thế nào?
Hành vi cover bài hát của người khác khi chưa xin phép là hành vi xâm phạm quyền tác giả về quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng. Hành vi này có thể bị xử phạt theo quy định pháp...

Tự ý sử dụng hình ảnh của người nổi tiếng để quảng cáo bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật quy định về một số hành vi bị cấm trong quảng cáo.Tự ý sử dụng hình ảnh của người nổi tiếng để quảng cáo bị xử phạt như thế...
Xem thêm