Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Chế độ nghỉ ốm đau của người bị bệnh lao bao nhiêu ngày?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 9665 Lượt xem

Chế độ nghỉ ốm đau của người bị bệnh lao bao nhiêu ngày?

Công ty tôi có người lao động bị bệnh lao phổi đã được công ty làm các thủ tục hưởng chế độ ốm đau và điều dưỡng nhưng người đó không còn khả năng lao động nữa và cũng không đến công ty. Vậy trường hợp này có chính sách nào tốt nhất cho họ không? Cần làm những thủ tục, hồ sơ nào?

 

Câu hỏi:

Công ty có trường hợp như sau mong công ty tư vấn giúp: một người lao động trong công ty bị mắc bệnh lao (bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày được bộ y tế ban hành). Công ty tôi đã làm trợ cấp ốm đau gửi lên cơ quan bảo hiểm và cũng làm trợ cấp dưỡng sức luôn cho người này rồi. Nhưng hiện nay, người đó đã mất sức lao động, không thể lao động được nữa và vẫn đang nằm điều trị bệnh tại nhà, không đến cơ sở tập trung để điều trị. Vậy trường hợp này, pháp luật có quy định nào bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho người lao động không? Và cần làm những thủ tục, hồ sơ nào?

Trả lời:

Với câu hỏi này Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Chế độ nghỉ ốm đau của người bị bệnh lao bao nhiêu ngày?

Căn cứ Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Thời gian hưởng chế độ ốm đau:

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a,b,c,d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần và được quy định như sau:

a)  Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

b)  Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau.

a)  Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

b)  Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

3.  Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”

Pháp luật đã có những quy định trợ cấp ốm đau mang tính chất áp dụng phổ biến đối với tất cả các trường hợp sao cho vừa bảo đảm lợi ích của người sử dụng lao động vừa giải quyết phần nào thu nhập cho người lao động trong những ngày nghỉ do ốm đau dựa trên công sức đóng góp của họ cho công ty được định lượng gián tiếp bằng thời gian đóng bảo hiểm xã hội và mức đóng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì thời gian được hưởng chế độ ốm đau tối đa là 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần. Khi hết thời hạn này mà người lao động vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng tối đa lần sau bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Và khi hết thời gian hưởng trên thì người lao động không còn được hưởng trợ cấp ốm đau nữa.

Như vậy, đối với trường hợp này, người lao động nếu đã được nghỉ 180 ngày và được hưởng trợ cấp dưỡng sức thì vẫn có thể được tiếp tục nghỉ số ngày tối đa bằng số năm người đó đã đóng bảo hiểm xã hội (ví dụ: người đó đã đóng bảo hiểm xã hội 20 năm thì được nghỉ tối đa 20 ngày). Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau trường hợp này được quy định theo mẫu C70a – HD.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi