Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Án treo có phải là tiền án không?
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 736 Lượt xem

Án treo có phải là tiền án không?

Người được hưởng án treo và chưa được xóa án tích thì vẫn xem là có tiền án, vì mặc dù không phải chấp hành hình phạt tù nhưng người hưởng án treo cũng đã bị tuyên án là phạm tội.

Nhiều đối tượng sau khi phạm tội nhưng có tình tiết giảm nhẹ và đáp ứng được các điều kiện để hưởng án treo thì sẽ được Tòa án cho hưởng án treo. Án treo có phải là tiền án không? là một trong những nội dung được rất nhiều người băn khoăn, hãy cùng tìm câu trả lời qua nội dung bài viết dưới đây nhé.

Tiền án là gì?

Tiền án là khái niệm để chỉ trạng thái về nhân thân, lý lịch của một người khi họ bị Tòa án kết án, bị Tòa án tuyên bố là có tội, phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng chưa được xóa án tích.

Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về tiền án là gì do đó có thể hiểu một cách đơn giản như đã giải thích ở trên.

Khi một người chưa từng bị kết án, hoặc đã bị kết án nhưng được xóa án tích được coi là người không có tiền án, chưa bị kết án. Nội dung này cũng được khẳng định tại Điều 69 Bộ luật hình sự năm 2015. Tiền án được phát sinh khi có phát sinh trách nhiệm hình sự, Án treo có phải là tiền án không?

Án treo có phải là tiền án không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 và Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, án treo được hiểu là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm; đồng thời, được căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

Án treo có phải là tiền án không? Như vậy, theo quy định nêu trên, người được hưởng án treo và chưa được xóa án tích thì vẫn xem là có tiền án. Vì mặc dù không phải chấp hành hình phạt tù nhưng người hưởng án treo cũng đã bị tuyên án là phạm tội.

Điều kiện để được hưởng án treo

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 tại Nghị quyết 02/2018/NĐ-HĐTP được sửa đổi bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1  Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP có hiệu lực kể từ ngày 10/05/2022 quy định về điều kiện hưởng án treo như sau:

Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

– Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

+ Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

+ Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

+ Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

+ Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

+ Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Như vậy không phải tất cả mọi trường hợp đều được hưởng án treo, để được hưởng án treo cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định như trên.

Thời gian xóa tiền án là bao lâu?

Án treo có phải là tiền án không? đã được trả lời ở nội dung trên, vậy thời gian xóa tiền án là bao lâu?

Như đã phân tích ở trên có thể hiểu việc xóa tiền án được xác định là việc xóa án tích đối với người bị Tòa án kết án do vậy thời gian để xóa tiền án, được xác định

Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định 03 trường hợp được xóa án tích là:

– Đương nhiên được xóa án tích;

– Xóa án tích theo quyết định của Tòa án: Trong trường hợp đã bị kết án về một về một trong các tội xâm phạm an ninh Quốc gia (chương XIII Bộ luật Hình sự) hoặc một trong các tội phá hoại hòa bình, chống loại người và tội phạm chiến tranh (chương XXVI);

– Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt: Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất 1/3 thời hạn quy định.

Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.

Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.

Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.

Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.

Đối với cách xác định thời hạn để xóa án tích thì: Nếu một người bị Tòa án kết án bằng một bản án có hiệu lực pháp luật và họ tiếp tục có hành vi phạm tội mới trong thời gian chưa được xóa án tích dù bị kết án trước đó thì trường hợp này, thời hạn để xóa án tích của bản án cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành. 

Ngoài ra, nếu một người đang chấp hành được một phần bản án mà phần hình phạt còn lại họ được Tòa án miễn chấp hành thì cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt. Có thể thấy thời hạn để được xóa án tích, xóa tiền án được quy định cụ thể theo từng trường hợp nhất định và được căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.

Mỗi trường hợp xóa án tích dù là đương nhiên xóa án tích hay xóa án tích theo quyết định của Tòa án hay xóa án tích theo trường hợp đặc biệt thì pháp luật đều yêu cầu phải đáp ứng các điều kiện nhất định về thời gian thử thách để được xóa án tích.

Người bị kết án cần căn cứ vào tội danh cũng như hình phạt theo bản án mà mình phải chấp hành để xác định thời gian phù hợp để xóa án tích.

Bị án treo có mất quyền công dân không?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 Bộ Luật Hình sự năm 2015 thì Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ chung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.

Ngoài ra căn cứ theo quy định tại Điều 32 Bộ Luật hình sự năm 2015 thì tước một số quyền công dân là một trong những hình phạt bổ sung đối với người phạm tội.

Theo đó một người được hưởng án treo có bị tước quyền công dân hay không còn phụ thuộc vào hành vi phạm tội mà người đó thực hiện. Nếu bị áp dụng hình phạt bổ sung này thì người phạm tội chỉ bị tước một số quyền công dân chứ không bị tước toàn bộ quyền công dân.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về vấn đề Án treo có phải là tiền án không? mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả nhưng thông tin cần thiết.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi