• Thứ năm, 31/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4277 Lượt xem

Tội phạm công nghệ cao là gì?

Tội phạm công nghệ cao là tội phạm cố ý sử dụng tri thức, kiến thức, kỹ năng, công cụ và phương tiện công nghệ thông tin tác động trái pháp luật đến thông tin, dữ liệu, tín hiệu được lưu trữ, xử lý, truyền tải trong hệ thống mạng máy tính.

Đất nước đổi mới và phát triển tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Sự phát triển không ngừng và nhanh chóng của kinh tế cũng kéo theo rất nhiều vấn đề, trong đó phải kể đến công nghệ thông tin và internet phát triển nhanh chóng đã tạo ra vô số lợi ích trong mọi mặt đời sống xã hội. Bên cạnh đó công nghệ phát triển quá nhanh cũng tồn tại nhiều mặt trái mà điển hình là xuất hiện tội phạm công nghệ cao.

Vậy Tội phạm công nghệ cao là gì? quý độc giả hãy cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây để có câu trả lời chi tiết hơn.

Tội phạm công nghệ cao là gì?

Căn cứ Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về khái niệm tội phạm là gì như sau:

Điều 8. Khái niệm tội phạm

1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác”.

Vậy Tội phạm công nghệ cao là gì? Hiện nay trong bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 chưa đưa ra khái niệm chính xác về vấn đề này. Chính phủ ban hành Nghị định số 25/2014/NĐ-CP về phòng, chồng tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao có đưa ra cách hiểu tội phạm công nghệ cao như sau:

1. Tội phạm có sử dụng công nghệ cao là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự có sử dụng công nghệ cao. 

Như vậy, có thể hiểu rằng, tội phạm công nghệ cao là tội phạm cố ý sử dụng tri thức, kiến thức, kỹ năng, công cụ và phương tiện công nghệ thông tin tác động trái pháp luật đến thông tin, dữ liệu, tín hiệu được lưu trữ, xử lý, truyền tải trong hệ thống mạng máy tính.

Tội phạm công nghệ cao thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật và gây hại đến lợi ích của Nhà nước; quyền và các lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.  Tội phạm sử dụng công nghệ cao không phải là một tội danh độc lập được quy định trong Bộ luật Hình sự mà đó là tổ hợp của những tội phạm sử dụng tri thức về công nghệ cao để xâm phạm các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.

Đặc trưng của tội phạm công nghệ cao

Xã hội của thời đại 4.0 ngày càng phát triển, nhất là hệ thống công nghệ thông tin nên tội phạm công nghệ cao ngày càng nhiều hơn. Tội phạm sử dụng công nghệ cao cũng thực hiện các hành vi phạm tội với mục đích trục lợi cá nhân hoặc xâm phạm, đe dọa đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị của quốc gia.

Thứ nhất: Tội phạm công nghê cao sử dụng công cụ riêng phạm tội.

Có thể thấy công cụ  phương tiện phạm tội của tội phạm công nghệ cao là đặc thù. Tội phạm sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật, móc móc hiện đại tinh vi để thực hiện hành vi phạm tội của mình. Tội phạm công nghệ cao có thể tấn công website của các tổ chức, chính phủ; sử dụng mạng xã hội thực hiện các hành vi xâm phạm đến an ninh quốc gia; Sử dụng các phần mềm gián điệp để đánh cắp, phá hoại dữ liệu làm ảnh hưởng đến an ninh, kinh tế, chính trị quốc gia….

Thứ hai: Tội phạm công nghệ cao có trình độ nhất định.

Hành vi phạm tội có thể ở rất xa nạn nhân và nạn nhân không thể kịp thời nhận biết hay ngăn chặn. Chỉ khi có hậu quả xảy ra thì nạn nhân mới nhận biết được. Tội phạm công nghệ cao sử dụng rất nhiều những thủ đoạn tinh vi khác khiến các cơ quan chức năng khó phát hiện và đối phó.

Phân loại tội phạm công nghệ cao

Hiện nay tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin mạng viễn thông được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 từ điều 285 đến điều 294. Theo đó, tội phạm sử dụng công nghệ cao có thể chia ra thành : Tội phạm sử dụng máy tính, thiết bị số, mạng máy tính, mạng viễn thông gây tổn hại tính bảo mật, tính toàn vẹn và tính khả dụng của hệ thống máy tính (từ điều 285 đến điều 289)  và Tội phạm sử dụng máy tính, thiết bị số, mạng máy tính, mạng viễn thông làm công cụ, phương tiện phạm tội.

Trên đây, chúng tôi đã phân tích một số vấn đề xoay quanh nội dung Tội phạm công nghệ cao là gì? Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề này nếu có bất cứ thắc mắc nào, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với Công ty Luật Hoàng Phi qua Tổng đài tư vấn: 1900 6557 để được đội ngũ chuyên viên tư vấn của chúng tôi hỗ trợ tốt nhất.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi