• Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 754 Lượt xem

Thừa kế thế vị là gì?

Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống, nếu cháu cũng đã chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Trong việc phân chia di sản thừa kế thì thừa kế thế vị là một trong những trường hợp thừa kế đặc biệt. Vậy thừa kế thế vị là gì? Khách hàng cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây để biết thêm thông tin hữu ích.

Khái niệm chung về thừa kế thế vị

Điều 677 BLDS 2005 đã quy định về thừa kế thế vị như sau:

“Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống, nếu cháu cũng đã chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.

Theo nghĩa Hán – Việt thì từ “thế có nghĩa là “thay vào”, từ vị có nghĩa là “ngôi thứ”, “ngôi vị”, “vị trí”. Trong cuốn “Từ điển giai thích thuật ngữ luật học” của Trường Đại học Luật Hà Nội do Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 1999 định nghĩa “Thừa kế thế vị là thừa kế bằng việc thay thế vị trí để hưởng thừa kế”.

Thừa kế thế vị xảy ra khi thỏa mãn những điều kiện nào?

Thứ nhất, những người “thế vị” nhau phải là những người thuộc mối quan hệ thừa kế thứ hai trong hàng thừa kế thứ nhất (quan hệ thừa kế giữa cha, mẹ và con), trong đó người thế vị phải là người ở đời sau (con thế vị cha, mẹ nhưng cha, mẹ không được thế vị con).

Như vậy, việc thế vị là mối liên hệ giữa hai bên, một bên được gọi là người được thế vị (gồm cha hoặc mẹ đẻ), một bên được gọi là người thế vị (gồm các con đẻ). | Thứ hai, giữa họ phải có quan hệ huyết thống trực hệ (chỉ có con đẻ thay thế vị trí của cha, mẹ đẻ).

Thứ ba, thừa kế thế vị chỉ đặt ra khi người được thế vị chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản (cha, mẹ chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông, bà hoặc các cụ).

Thứ tư, trong mối liên hệ giữa người để lại di sản với người được thế vị thì người để lại di sản phải là người ở đời trước, người được thế vị là người ở đời sau.

Thứ tư, người thế vị phải còn sống vào thời điểm người được thế vị chết hoặc nếu sinh ra và còn sống sau thời điểm người được thế vị chết thì phải thành thai trước thời điểm người được thế vị chết.

Từ sự phân tích trên có thể đi đến định nghĩa giải đáp về thừa kế thế vị là gì? Thừa kế thế vị là việc con đẻ thay thế vị trí của cha hoặc mẹ để hưởng thừa kế của ông nội, bà nội, hoặc ông ngoại, bà ngoại đối với phần di sản mà cha mẹ được hưởng nếu còn sống nhưng cha đã chết trước ông nội, bà nội hoặc mẹ đã chết trước ông ngoại, bà ngoại, đồng thời cũng là việc con để thay thế vị trí của cha hoặc mẹ để hưởng thìa kế của cụ đối với phần di sản mà cha, mẹ được hưởng những cha, mẹ đã chết trước hoặc cùng một thời điểm với cụ.

Thừa kế thế vị được quy định và bảo đảm thực hiện ở nước ta từ rất lâu, bắt đầu từ Thông tư số 1742/BTP, Thông tư số 594/TANDTC, Thông tư số 81/TANDTC, Pháp lệnh Thừa kế, BLDS 1995 và hiện nay là BLDS 2005.

Các văn bản pháp luật này khi quy định về thừa kế thế vị đều tuân theo một đặc điểm chung là nếu một người con không còn vào thời điểm người để lại di sản chết thì các con của người này được thay thế cha mẹ để hưởng di sản của ông bà hoặc của các cụ. Tuy nhiên, văn bản pháp luật được ban hành phải phù hợp với tình hình thực tế của thời kỳ tương ứng.

Vì vậy, dù mang đặc điểm chung nói trên nhưng các văn bản này vẫn có sự khác nhau trong việc xác định cụ thể các trường hợp được thừa kế thể vị. Trước hết, phải nói rằng thừa kế thế vị bao giờ cũng là quá trình dịch chuyển di sản theo dòng chảy xuôi” và là sự tiếp nối giữa các thế hệ (không còn con thì đến cháu, không còn cháu thì đến chắt) trong việc thừa hưởng di sản của đời trước để lại nên thường có sự đan xen các mối quan hệ huyết thống và nuôi dưỡng giữa các đời với nhau.

Trong khi đó việc xác định mối quan hệ thừa kế theo huyết thống và nuôi dưỡng của các văn bản pháp luật ở mỗi thời kỳ luôn khác nhau nên vấn đề thừa kế thế vị cũng khác nhau ở mỗi thời kỳ. Chẳng hạn, do Thông tư 81/TANDTC quy định rằng: “Người đang làm con nuôi của người khác không được thừa kế theo luật đối với di sản của bố mẹ đẻ” nên trong thời kỳ Thông tư số 81/TANDTC được áp dụng thì con của người đang làm con nuôi của người khác sẽ không được thừa kế thế vị để hưởng di sản của ông bà dù cha đẻ hoặc mẹ đẻ của mình đã chết trước ông bà.

Ngoài ra, vấn đề thừa kế thế vị được quy định trong BLDS 2005 chỉ khác với BLDS 1995 (đọc thêm và so sánh về kết cấu ngôn ngữ giữa Điều 680 BLDS 1995 với Điều 677 BLDS 2005) ở việc bổ sung thêm trường hợp “chết cùng một thời điểm trong khi BLDS 1995 không xếp cháu vào hàng thừa kế thứ hai của ông bà còn BLDS 2005 lại xếp cháu vào hàng thừa kế thứ hai của ông, bà nên có một vấn đề liên quan đến việc xác định các trường hợp chất được thừa kế thế vị mà chúng tôi thấy cần phải bàn tới như sau:

Việc thừa kế thế vị của chất đối với di sản của cụ để lại thông thường được hiểu là trong trường hợp cụ chết nhưng ông hoặc bà đã chết trước thì cháu sẽ thay thế vị trí của ông hoặc bà để hưởng thừa kế nhưng vì cháu cũng đã chết trước cụ nên chắt sẽ thay thế cháu (con thay thế cha hoặc mẹ) để hưởng thừa kế di sản của cụ. Có thể gọi trường hợp này là thế vị của thế vị.

Nếu cháu không thuộc người thừa kế ở hàng thứ hai của ông bà thì việc thế vị của chặt duy nhất chỉ là trường hợp theo cách hiểu trên. Tuy vậy, khi cháu được xác định là người thừa kế ở hàng thứ hai của ông bà thì cách hiểu trên không phải là duy nhất nữa vì chắt còn có thể được thay thế vị trí của cha hoặc mẹ để hưởng thừa kế của cụ trong trường hợp khác.

Ví dụ về thừa kế thế vị

Cụ A có một người thừa kế duy nhất ở hàng thừa kế thứ nhất là ông B (con đẻ). Ông B có con đẻ là anh C, anh C có con đẻ là D. Khi cụ A chết, ông B vẫn còn sống nhưng không được quyền hưởng di sản và có các hành vi được xác định tại khoản 1 Điều 643 BLDS 2005. Anh C là người thừa kế ở hàng thứ hai (cháu của cụ A) và là người được quyền hưởng di sản của cụ A vì người thừa kế ở hàng thứ nhất đã bị tước quyền hưởng di sản. Nhưng anh C lại chết trước cụ A. Trong trường hợp này, phải xác định D là người thế vị của cha mình (anh C) để hưởng di sản của cụ A (là di sản mà anh C được hưởng nếu còn sống).

Trên đây là một số chia sẻ về thừa kế thế vị là gì? Khách hàng theo dõi nội dung bài viết có vướng mắc thông tin khác liên quan vui lòng phản hồi trực tiếp để chúng tôi hỗ trợ sớm nhất.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi