Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư Vấn Luật Thuế – Lệ Phí – Hóa đơn Tạm nhập tái xuất là gì? Đặc điểm của tạm nhập, tái xuất
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 9342 Lượt xem

Tạm nhập tái xuất là gì? Đặc điểm của tạm nhập, tái xuất

Tạm nhập tái xuất là Việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực Hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.

Tạm nhập tái xuất là một hình thức xuất nhập khẩu vô cùng quan trọng của bất cứ quốc gia nào. Hoạt động này không chỉ thể hiện sự phát triển kinh tế của một quốc gia mà còn là nhu cầu tất yếu trong mối quan hệ thương mại, chính trị, xã hội giữa các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu biết rõ về khái niệm này. Vì vậy, Luật Hoàng Phi xin cung cấp cho Quý vị những thông tin cơ bản về tạm nhập, tái xuất là gì? và các hình thức tạm nhập, tái xuất được cho phép tại Việt Nam hiện nay.

Tạm nhập tái xuất là gì?

Tạm nhập, tái xuất là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam theo Điều 29 Luật Thương mại 2005.

Trong đó:

– Tạm nhập là việc cho hàng hóa nước ngoài quá cảnh trên lãnh thổ một quốc gia trong một thời gian nhất định trước khi xuất sang thị trường nước thứ ba.

– Tái xuất là quá trình tiếp sau của tạm nhập. Sau khi làm thủ tục thông quan, nhập khẩu vào Việt Nam thì sẽ được xuất khẩu tới một quốc gia khác. Bản chất hàng hóa được xuất khẩu hai lần nên gọi là tái xuất.

Ngoài việc đem đến thông tin giải đáp tạm nhập, tái xuất là gì? chúng tôi tiếp tục gửi tới Quý độc giả các thông tin hữu ích có liên quan đến hình thức thương mại này, do đó Quý vị không thể bỏ lỡ các thông tin dưới đây của bài viết.

Đặc điểm của tạm nhập, tái xuất

– Là hình thức doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nhưng không để tiêu thụ tại thị trường trong nước mà là để xuất sang một nước khác nhằm mục đích thu lợi nhuận.

– Hàng hóa được tạm nhập, tái xuất không được gia công, chế biến tại nơi tạm nhập, tái xuất.

– Hàng hóa thường là những mặt hàng có cung cầu lớn và biến động thường xuyên

– Hàng hóa tạm nhập tái xuất thường được hưởng ưu đãi về thuế quan.

– Các hàng hóa tạm nhập tái xuất thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, thực phẩm đông lạnh, hàng có thuế tiêu thụ đặc biệt không được phép chuyển loại hình từ kinh doanh tạm nhập, tái xuất sang nhập khẩu để tiêu thụ nội địa.

– Thời gian hàng hóa tạm nhập, tái xuất được lưu tại Việt Nam không được quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục tạm nhập.

– Hàng hóa tạm nhập, tái xuất chịu sự giám sát của Hải quan từ khi nhập khẩu cho tới khi xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

Các hình thức tạm nhập, tái xuất

Thứ nhất: Tạm nhập, tái xuất theo hình thức kinh doanh

– Theo cách hiểu này, tạm nhập, tái xuất sẽ được coi là một ngành, nghề kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam.

– Thương nhân được phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và được Bộ Công Thương cấp Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa.

Điều kiện về hàng hóa:

+ Đối với hàng hóa có điều kiện (hàng thực phẩm đông lạnh, hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt và hàng hóa đã qua sử dụng), doanh nghiệp Không được ủy thác, nhận ủy thác tạm nhập tái xuất đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất có điều kiện; không chuyển loại hình kinh doanh từ tạm nhập tái xuất sang hình thức nhập khẩu nhằm mục đích tiêu thụ nội địa những hàng hóa tạm nhập tái xuất có điều kiện.

+ Đối với  hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định trên.

+ Hàng hóa không thuộc hai trường hợp trên thì thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan hải quan.

Kinh doanh tạm nhập, tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu ký với thương nhân nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Hợp đồng xuất khẩu có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu.

Việc thanh toán tiền hàng theo phương thức tạm nhập, tái xuất phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Thứ hai: Tạm nhập, tái xuất theo hợp đồng bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn

– Thương nhân Việt Nam có quyền ký kết hợp đồng với thương nhân nước ngoài về hàng hóa tạm nhập tái xuất với mục đích bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn trừ trường hợp là hàng hóa thuộc diện cấm xuất nhập khẩu, tạm ngừng xuất nhập khẩu. Sau khi tiến hành bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn hàng hóa tạm nhập tái xuất trong một khoảng thời gian nhất định thì thương nhân nước ngoài lại tiếp tục tái xuất hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

– Thời gian tạm nhập, tái xuất được xác định tùy từng mặt hàng cụ thể, trang thiết bị, trình độ, nhu cầu bảo hành .Do đó, các bên thương nhân có quyền tự thỏa thuận với nhau một khoảng thời gian hợp lý trong hợp đồng ký kết.

Thứ ba: Tạm nhập tái xuất để tái chế, bảo hành theo yêu cầu của thương nhân nước ngoài

– Hoạt động này được hiểu là thương nhân nước ngoài đặt hàng với thương nhân Việt Nam về việc tái chế, bảo hành hàng hóa đích danh cho thương nhân nước ngoài chỉ định. Sau khi tái chế, bảo hành thì thương nhân Việt Nam sẽ xuất trả lại hàng hóa đó cho chính thương nhân nước ngoài đã đặt hàng. Được thực hiện tại các cơ quan Hải quan và không yêu cầu phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất.

– Hàng hóa sau khi tạm nhập vào Việt Nam để tái chế, bảo hành thì sẽ được tái xuất trở lại chính thương nhân nước ngoài đã xuất khẩu ban đầu sang cho Việt Nam chứ không phải là tái xuất sang nước thứ ba hay một thương nhân nước ngoài nào khác như hai hình thức trên.

Thứ tư: Tạm nhập tái xuất hàng hóa để trưng bày, giới thiệu, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại

– Mục đích của hình thức này là đưa thông tin sản phẩm đến người tiêu dùng, kích cầu giao thương trong và ngoài nước. Do đó không yêu cầu phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất mà chỉ phải thực hiện thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu tại cơ quan hải quan.

– Ngoài quy định của Luật Thương mại, thương nhân còn phải tuân thủ đầy đủ các quy định về việc trưng bày, giới thiệu sản phẩm, quy định về triển lãm, hội chợ.

Thứ năm: Tạm nhập tái xuất sản phẩm vì mục đích nhân đạo và mục đích khác

Trong những trường hợp nhất định  do điều kiện về trang thiết bị , máy móc, dụng cụ y tế tại Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh trong nước và các tổ chức nước ngoài vì mục đích nhân đạo muốn đưa các trang thiết bị y tế vào để hỗ trợ Việt Nam thì sẽ xuất hiện hình thức tạm nhập tái xuất các máy móc, trang thiết bị, dụng cụ khám chữa bệnh của nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam. Hình thức này không cần có Giấy phép tạm nhập tái xuất.

Trên đây là một số thông tin cơ bản về Tạm nhập, tái xuất là gì? và các hình thức của nó. Tùy thuộc theo mục đích của việc nhập khẩu, xuất khẩu mà thương nhân có quyền lựa chọn hình thức tạm nhập tái xuất và có sự chuẩn bị đầy đủ về thủ tục, khả năng tài chính phù hợp. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ số điện thoại 1900 6557.

Ví dụ tạm nhập tái xuất

Ví dụ: Với lý do điều kiện về trang thiết bị ; máy móc; dụng cụ y tế tại Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh trong nước, từ vấn đề này có một số tổ chức nước ngoài với mong muốn giúp đỡ Việt Nam trên cơ sở vì mục đích nhân đạo và muốn đưa các trang thiết bị y tế vào để hỗ trợ Việt Nam thì sẽ xuất hiện hình thức tạm nhập tái xuất các máy móc; trang thiết bị; dụng cụ khám chữa bệnh của nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam.

Các hình thức tạm nhập tái xuất

Theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP có các hình thức tạm nhập tái xuất như sau:

– Tạm nhập tái xuất theo hình thức kinh doanh;

– Tạm nhập tái xuất theo hợp đồng bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn;

– Tạm nhập tái xuất để tái chế, bảo hành theo yêu cầu của thương nhân nước ngoài

– Tạm nhập tái xuất hàng hóa để trưng bày, giới thiệu, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại;

– Tạm nhập tái xuất sản phẩm vì mục đích nhân đạo và mục đích khác;

Trên đầy là tư vấn của chúng tôi liên quan đến tạm nhập tái xuất, cần tư vấn thêm vấn đề này khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Tăng vốn điều lệ có phải nộp thêm thuế môn bài?

Doanh nghiệp có thay đổi vốn điều lệ thì căn cứ để xác định mức thu thuế môn bài là vốn điều lệ của năm trước liền kề năm tính thuế môn...

Chuyển nhượng cổ phần có phải xuất hóa đơn không?

Từ quy định trên thấy được rằng khi doanh nghiệp thực hiện việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp vẫn phải thực hiện việc xuất hóa đơn GTGT. Do đó chuyển nhượng cổ phấn vẫn phải xuất hóa đơn theo quy...

Bài viết được tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam có được bảo hộ quyền tác giả không?

Tác phẩm trí tuệ nhân tạo là sản phẩm của các thuật toán có khả năng tạo ra các tác phẩm hình ảnh, âm thanh hoặc văn học… một cách tự...

Nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần ở đâu?

Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần sẽ thực hiện khai thuế tại cơ quan quản lý công ty phát hành cổ phần, tùy từng trường hợp cụ thể việc chậm nộp tờ khai thuế TNCN từ việc chuyển nhượng vốn sẽ bị xử phạt theo quy...

Bố chuyển nhượng cổ phần cho con thì có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi