Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tài sản chung của vợ chồng được chia như thế nào khi một bên chết?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 11935 Lượt xem

Tài sản chung của vợ chồng được chia như thế nào khi một bên chết?

Chồng tôi bị tai nạn giao thông và qua đời. Anh chị em bên nhà chồng đến đòi lại phần tài sản của chồng tôi. Tài sản chung của vợ chồng tôi sẽ được chia như thế nào khi chồng tôi đã chết?

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư. Tôi là Nguyễn Ngọc Ánh, tôi có một vấn đề xin được tư vấn như sau:

Hai năm trước chồng tôi bị tai nạn giao thông và qua đời. Từ đó đến nay, tôi vẫn ở vậy nuôi con. Gần đây, anh em bên nhà chồng tôi liên tục đến to tiếng, nặng lời với tôi và đòi chia tài sản của vợ chồng tôi với lý do giờ chồng tôi đã mất, tôi phải trả lại tài sản của chồng tôi. Tôi muốn hỏi Luật sư trường hợp này tài sản của vợ chồng tôi sẽ được chia như thế nào? Và anh em bên nhà chồng tôi có được phép lấy lại tài sản của vợ chồng tôi khi chồng tôi đã mất hay không? Mong được Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Thứ nhất: Về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng bạn:

Khi một trong hai bên (vợ hoặc chồng) đã chết thì quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt. Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về việc giải quyết tài sản chung của vợ chồng như sau:

Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.”

Như vậy, khi chồng bạn chết thì theo quy định của pháp luật, bạn sẽ quản lý tài sản chung của vợ chồng. Nếu chồng bạn trước khi chết có để lại di chúctrong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản thì phần tài sản thuộc quyền sở hữu của chồng bạn sẽ do người được chỉ định trong di chúc quản lý. Hoặc nếu những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản thì sẽ do người được cử quản lý phần di sản của chồng bạn.

Trường hợp này, bên gia đình nhà chồng bạn yêu cầu đòi chia di sản thì phần tài sản thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng sẽ được chia đôi (nếu không có thỏa thuận khác về chế độ tài sản).

 Tài sản chung của vợ chồng được chia như thế nào khi một bên chết?

Tài sản chung của vợ chồng được chia như thế nào khi một bên chết?

Thứ hai, Về việc phân chia di sản thuộc sở hữu của chồng bạn.

Vì bạn không nêu rõ là chồng bạn trước khi chết có để lại di chúc hay không nên phần di sản thuộc sở hữu của chồng bạn sẽ được chia theo một trong hai trường hợp sau:

*) Chia di sản thừa kế theo di chúc:

Nếu trước khi chết chồng bạn có để lại di chúc thì phần di sản để thừa kế của chồng bạn sẽ được chia theo di chúc. Khi đó, những người được hưởng thừa kế theo di chúc của chồng bạn sẽ được hưởng phần di sản của chồng bạn theo nội dung trong di chúc. Tuy nhiên, dù trong di chúc của chồng bạn có để lại tài sản cho bạn hay không thì bạn vẫn được hưởng một phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật theo quy định tại điều 644 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

*) Chia thừa kế theo quy định của pháp luật.

Trường hợp chồng bạn chết, không để lại di chúc thì phần di sản của chồng bạn sẽ được chia đều cho những người thuộc cùng một hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Do đó, bạn cũng sẽ được hưởng một phần tài sản thừa kế từ phần di sản chia thừa kế của chồng bạn theo đúng quy định của pháp luật.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (2 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi