Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là gì?
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 7594 Lượt xem

Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là gì?

Những hành vi xâm phạm quyền về chỗ ở có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự tội Xâm phạm chỗ ở của người khác theo quy định của BLHS hiện hành nếu như đáp ứng đủ những yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định pháp luật.

Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định còn người khi sinh ra được pháp luật bảo vệ hai quyền cơ bản là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở và bất khả xâm phạm về thân thể. Hôm nay, chúng tôi cùng quý độc giả tìm hiểu vấn đề quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là gì? Và khi bị xâm phạm về chỗ ở thì công dân cần làm gì?

Bất khả xâm phạm là gì?

Bất khả xâm phạm là quyền không thể xâm phạm đến của cá nhân, tổ chức hoặc lớn hơn là một quốc gia nào đó. Pháp luật bảo vệ quyền bất khả xâm phạm đó. Đối với công dân, theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì công dân có 02 quyền bất khả xâm phạm là quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.

Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là gì?

Quyền bất khả xâm phạm chỗ ở của công dân là Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu người đó không đồng ý, trừ trường hợp pháp luật cho phép.

Từ việc trả lời cho câu hỏi Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là gì chúng ta có thể thấy hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác là vi phạm pháp luật. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà hành vi này có thể bị xử lý về hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác sẽ bị xử lý như thế nào?

Hành vi xâm phạm chỗ ở của công dân có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 158 BLHS 2015. Hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác có thể được thực hiện như:

+ Khám xét trái phép chỗ ở của người khác;

+ Đuổi họ ra khỏi chỗ ở của họ;

+ Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;

+ Và những hành vi khác xâm phạm đến chỗ ở của công dân.

Những hành vi đó có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự tội Xâm phạm chỗ ở của người khác theo quy định của BLHS hiện hành nếu như đáp ứng đủ những yếu tố cấu thành tội phạm dưới đây:

– Về khách thể: Tội xâm phạm chỗ ở xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm chỗ ở của công dân được pháp luật bảo vệ

– Về mặt khách quan: Khám xét trái phép chỗ ở của người khác. Đuổi họ ra khỏi chỗ ở của họ. Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ. Và những hành vi khác xâm phạm đến chỗ ở của công dân.

– Về mặt chủ quan: Người thực hiện hành vi với lỗi cố ý

– Về chủ thể: Chủ thể của tội phạm là chủ thể thường. Cá nhân có đủ tuổi, đủ năng lực hành vi hình hình sự theo quy định của pháp luật.

Như vậy, những người xâm phạm chỗ ở của người khác khi đáp ứng đủ các điều kiện cấu thành tội phạm nêu trên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh Xâm phạm chỗ ở của người khác theo quy định tại Điều 158 BLHS 2015.

Hình phạt đối với hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác?

– Xử phạt hành chính

Hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể hành vi xâm phạm chỗ ở người khác thì bị xử phạt hành chính như thế nào mà chỉ quy định một số hành vi được mô tả trong điều 158 Bộ luật Hình sự nói trên như dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực gây thương tích cho người khác hoặc chiếm, giữ tài sản (nhà ở) của người khác thì bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm h khoản 4 điều 13, điểm e khoản 2 điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ với mức phạt 2-10 triệu đồng.

–  Xử phạt hình sự      

Hình phạt đối với tội phạm được quy định tại Điều 158 BLHS 2015 rất nghiêm khắc có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến hình phạt tù lên đến 5 năm.

Tội danh này được chia thành hai khung hình phạt chính gồm Phạt cải tạo không giam giữ 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm trong những trường hợp:

+ Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;

+ Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;

+ Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;

+ Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.

Phạt tù từ 1 đến 5 năm trong những trường hợp:

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ quyền hạn;

+ Phạm tội 2 lần trở lên;

+ Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Hướng dẫn thủ tục tố cáo hành vi xâm phạm chỗ ở của công dân

Khi phát hiện hành vi xâm phạm chỗ ở của công dân, người dân cần nhanh chóng  làm đơn tố cáo gửi cho cơ quan công an cấp huyện nơi xảy ra vụ việc để giải quyết tránh vụ việc phát sinh yếu tố phức tạp

Trình tự thủ tục tố cáo hành vi xâm phạm chỗ ở của công dân:

Làm đơn tố cáo gửi cho cơ quan cấp huyện nơi cư trú. Trong đơn cần trình bày rõ hành vi của những người xâm phạm chỗ ở của mình và yêu cầu cơ quan chức năng điều tra làm rõ

Sau khi tiếp nhận đơn, cơ quan chức năng sẽ thụ lý đơn, tiến hành xác minh, xem xét nội dung tố cáo và gửi quyết định giải quyết đơn tố cáo cho người tố cáo

Sau khi nhận kết quả giải quyết đơn tố cáo, nếu không đồng ý, chúng ta có thể làm đơn khiếu nại quyết định đó lên Thủ trưởng cơ quan cảnh sát điều tra để xem xét giải quyết

Trường hợp có dấu hiệu tội phạm, cơ quan cảnh sát điều tra sẽ tiến hành khởi tố vụ án, tiến hành điều tra và thực hiện các trình tự thủ tục giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật tố tụng hình sự

Sau khi hoàn thành xong các thủ tục cần thiết, Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật về tội Xâm phạm chỗ ở của người khác theo quy định tại Điều 158 BLHS 2015.

Trên đây, là những thông tin tư vấn về Quyền bất khả xâm phạm chỗ ở của công dân là gì? Hy vọng, những thông tin của Công ty Luật Hoàng Phi sẽ giúp ích được quý độc giả trong quá trình giải quyết vụ việc xâm phạm chỗ ở.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi