Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
  • Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 485 Lượt xem

Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 233, 233, 238, 239 242, 243, 241, 241, 240, 300 và 324 của Bộ luật hình sự.

Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại

Căn cứ Điều 75 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:

–  Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại: Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại là hành vi của một người hoặc một số người đang thuộc biên chế của tổ chức kinh tế mà theo pháp luật thì tổ chức kinh tế này là pháp nhân thương mại. Nếu họ không phải trong tổ chức kinh tế được công nhận là pháp nhân thương mại thì hành vi phạm tội của họ không phải là hành vi của pháp nhân thương mại. Tuy nhiên, nếu một người được pháp nhân thương mại ký hợp đồng hay uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ do pháp nhân thương mại giao và khi thực hiện họ nhân danh pháp nhân thương mại đã ký hợp đồng hoặc uỷ quyền cho họ thì hành vi phạm tội của người này vẫn là hành vi phạm tội của pháp nhân thương mại mà họ ký hợp đồng hoặc được uỷ quyền.

–  Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại: Khi một người hoặc một số người thực hiện hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại giao hoặc uỷ quyền đều vì lợi ích của pháp nhân thương mại chứ không vì lợi ích cá nhân của họ. Tuy nhiên, nếu trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội họ lại lợi dụng pháp nhân thương mại để thực hiện thêm hành vi vì lợi ích cá nhân thì chỉ hành vi nào vì lợi ích của pháp nhân thương mại mới buộc pháp nhân thương mại phải chịu, còn hành vi nào vượt ra ngoài lợi ích của pháp nhân thương mại mà vì lợi ích cá nhân họ thì họ phải chịu.

–  Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại: Hành vi phạm tội của một hoặc một số người phải có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại. Sự chỉ đạo điều hành là sự chỉ đạo của những người đứng đầu hoặc của một tập thể pháp nhân thương mại như: Giám đốc, Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc của công ty.Sự chỉ đạo, điều hành này cũng tương tự như trường hợp phạm tội có tổ chức mà người tổ chức là người chỉ đạo điều hành mọi hành vi của tất cả các đồng phạm khác. Ngoài sự chỉ đạo, điều hành của những người nhân danh pháp nhân thương mại còn có trường hợp tuy không có sự chỉ đạo, điều hành nhưng lại có sự chấp thuận của những người đứng đầu pháp nhân thương mại thì hành vi phạm tội cũng là hành vi phạm tội của pháp nhân thương mại.

–  Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 tuỳ thuộc vào tội phạm mà pháp nhân thương mại thực hiện: 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại 

Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại như thế nào?

Điều 76 Bộ luật hình sự quy định về Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại như sau:

Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 233, 233, 238, 239 242, 243, 241, 241, 240, 300 và 324 của Bộ luật này

Bình luận về Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại 

Điều luật xác định phạm vi các tội phạm mà pháp nhân thương mại có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Về nguyên tắc, BLHS có thể xác định pháp nhân thương mại có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tất cả các tội phạm được quy định trong BLHS hoặc có thể giới hạn phạm vi các tội phạm mà pháp nhân thương mại có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.

BLHS đã chọn phương án giới hạn phạm vi các tội phạm mà pháp nhân thương mại có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Lý do của việc giới hạn này có thể do trách nhiệm hình sự của pháp nhân nói chung cũng như pháp nhân thương mại nói riêng là vấn đề mới được thừa nhận nên chưa thể mở rộng tối đa phạm vi phải chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Đây cũng là kinh nghiệm của một số quốc gia đã quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân.

Điều luật xác định các tội phạm mà pháp nhân thương mại có thể phải chịu trách nhiệm hình sự thuộc 3 nhóm tội phạm. Đó là: Nhóm các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, nhóm các tội phạm về môi trường và nhóm các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng.

Trong đó, hai nhóm đầu là các nhóm tội mà hành vi phạm tội thỏa mãn các điều kiện phải chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại có nhiều khả năng xảy ra nhất. Trật tự quản lý kinh tế và môi trường là các lĩnh vực mà hoạt động của các pháp nhân thương mại thường có liên quan trực tiếp.

Pháp nhân thương mại là một trong các chủ thể chủ yếu phải tuân thủ các quy định về quản lý kinh tế nên hành vi phạm tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế vì pháp nhân thương mại dễ có khả năng xảy ra. Tương tự như vậy, giữa bảo vệ môi trường và lợi nhuận luôn có xung đột nên hành vi phạm tội về môi trường vì pháp nhân thương mại cũng dễ có khả năng xảy ra. 

Điều luật xác định pháp nhân thương mại có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về 22/47 tội thuộc nhóm các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, về 9/12 tội thuộc nhóm các tội phạm về môi trường và về chỉ 2/68 tội thuộc nhóm các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng.

Như vậy, có tổng cộng 33 tội mà pháp nhân thương mại có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Khi quy định các tội này trong phần các tội phạm BLHS, cơ quan lập pháp phải bổ sung 1 khoản quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại với các khung hình phạt cụ thể. Chỉ khi đó, cơ quan tư pháp mới có cơ sở pháp lý để truy cứu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. 

Như vậy, việc liệt kê các tội mà pháp nhân thương mại có thể phải chịu trách nhiệm hình sự tại điều luật này chỉ có ý nghĩa ràng buộc đối với cơ quan lập pháp. Đối với cơ quan tư pháp, việc xác định pháp nhân thương mại có trách nhiệm hình sự hay không phải dựa trên: 

– Quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại tại điều luật về tội phạm cụ thể trong phần các tội phạm của BLHS; và 

– Quy định về điều kiện phải chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại tại Điều 75 BLHS. 

Do vậy, điều luật này, với tính chất là điều luật thuộc Phần chung của BLHS, chỉ cần xác định có tính nguyên tắc: Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội được quy định. 

Việc liệt kê tuy giúp người đọc biết được ngay các tội mà pháp nhân thương mại có thể phải chịu trách nhiệm hình sự khi đọc điều luật này nhưng khó có thể nhớ được nội dung liệt kê của điều luật và hơn nữa cách liệt kê cũng tạo ra phức tạp về kỹ thuật lập pháp khi sửa đổi BLHS có nội dung liên quan đến trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại.

Trên đây là nội dung bài viết Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại của Công ty Luật Hoàng Phi? Mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn 1900.6557

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi