Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Phải làm gì khi bị mất khả năng trả nợ ngân hàng?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 8995 Lượt xem

Phải làm gì khi bị mất khả năng trả nợ ngân hàng?

Tôi vay ngân hàng BIDV và Vietinbank số tiền 300 triệu đồng từ tháng 7/2015. Khoảng 3 tháng gần đây tôi mất khả năng trả nợ ngân hàng. Tôi phải làm gì trong trường hợp này?

Câu hỏi:

Xin chào văn phòng Luật Hoàng Phi. Tôi là Hà Thanh Huyền, tôi có một vấn đề mong được quý công ty tư vấn giúp như sau:

Tôi có vay ngân hàng BIDV và Vietinbank số tiền là 300 triệu đồng để mở cửa hàng bán mỹ phẩm từ tháng 7/2015. Hàng tháng tôi vẫn đóng tiền lãi đều đặn và không bị trễ hạn. Nhưng khoảng 3 tháng trở lại đây, công việc buôn bán của tôi có chút trục trặc, tôi lại mới sinh em bé nên nhiều khoản tiền phải chi tiêu, tôi tạm thời mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Bên phía ngân hàng cũng gọi cho tôi nhiều lần và tôi cũng trình bày hoàn cảnh hiện giờ của tôi. Tôi có 3 đứa con, tôi chỉ mong ngân hàng cho tôi thời hạn để tôi đi làm rồi tiếp tục đóng. Nhưng đến ngày 21/12 vừa rồi ngân hàng BIDV nói với tôi rằng sẽ chuyển hồ sơ của tôi về nhà tôi thu 1 lần. Hiện giờ tôi đang bế tắc không biết sẽ bị xử lý như thế nào vì khi đến nhà tôi thì người nhà cũng không có khả năng để trả giúp tôi. Mẹ tôi bị tai biến, ba tôi thì đã lớn tuổi không có việc làm. Mong Luật sư giúp tôi tôi phải làm gì trong trường hợp này?

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo như bạn trình bày, bạn có vay 2 ngân hàng BIDV và Vietinbank số tiền là 300 triệu đồng. Như vậy, giữa bạn và ngân hàng đã thiết lập một hợp đồng vay tài sản. Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015:

Phải làm gì khi bị mất khả năng trả nợ ngân hàng?

Phải làm gì khi bị mất khả năng trả nợ ngân hàng?

Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Theo đó, pháp luật quy định Nghĩa vụ trả nợ của bên vay tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Do vậy, khi bạn vay tiền của ngân hàng, bạn có nghĩa vụ phải trả nợ hàng tháng cho bên cho vay (ngân hàng) đầy đủ khi đến hạn. Trường hợp của bạn, từ thời điểm bắt đầu vay là tháng 7/2015 bạn đều trả lãi đúng hạn. Tuy nhiên, khoảng 3 tháng gần đây do tình hình kinh doanh gặp trục trặc, bạn lại mới sinh em bé nên mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Khi bạn chậm trả được nợ cho ngân hàng, trách nhiệm dân sự của bạn được Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 353. Chậm thực hiện nghĩa vụ

1. Chậm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.

2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.”

Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền

1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.”

Như vậy, khi bạn không có khả năng trả ngay nợ lãi cho ngân hàng thì bạn có thể xin gia hạn thời hạn chậm trả nhưng phải được phía ngân hàng đồng ý. Nếu quá thời hạn gia hạn này mà bạn vẫn không trả được số nợ của mình thì ngoài việc bạn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ bạn còn phải bồi thường thiệt hại cho ngân hàng.

Đồng thời, trong trường hợp bạn hoàn toàn không có khả năng thanh toán hết số nợ ngân hàng thì bạn có thể bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 71 Luật thi hành án dân sự 2008 như sau:

Điều 71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án

1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.

2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.

3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.

4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.

5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.

6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.”

Như vậy, nếu hết thời hạn gia hạn nghĩa vụ trả nợ mà bạn vẫn không thể trả nợ, phía ngân hàng hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án can thiệp, cưỡng chế thi hành án. Khi đó, mọi tài sản thuộc quyền sở hữu của bạn sẽ có thể bị đem ra xử lý để thanh toán nợ.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.     

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi